làm gì khi bị tạm giam

Trong suốt cuộc họp của đội dự án hàng tuần theo lịch trình, vấn đề nổi lên không thể giải quyết được trong khung thời gian của cuộc họp theo lịch trình. Nếu vấn đề này không được giải quyết thì nó có thể làm cho dự án bị tạm ngừng. Lời khai của đương sự, lời khai của người làm chứng được coi là chứng cứ nếu được ghi bằng văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác chứa âm thanh, hình ảnh theo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc khai bằng lời tại phiên tòa. Thiếu chip Mỹ, mục tiêu phát triển AI của Trung Quốc có nguy cơ bị 'tạm dừng'. Phung. Các hệ thống AI mạnh nhất của Trung Quốc có thể bị ảnh hưởng nghiêm trọng do Mỹ ra lệnh hạn chế Nvidia cung cấp chip GPU cho đất nước này. Trong vài năm qua, lĩnh vực AI của Trung Quốc Tại toà, bị cáo Bùi Trung Kiên (42 tuổi, cựu cán bộ Phòng 6, Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu - C03, Bộ Công an) thừa nhận sai phạm như cáo trạng truy tố. Cựu cán bộ Cục C03 khai mình là bạn bè với ông Quân, khi nghe ông này đặt vấn đề Tạm giam là gì? Tạm giam là một biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự, khi bị áp dụng biện pháp ngăn chặn này, người bị tạm giam bị cách ly khỏi xã hội một thời gian nhất định, bị hạn chế một số quyền con người, quyền công dân như quyền tự do thân thể, cư trú, đi lại … Các trường hợp bị tạm giam mengapa seorang usia lansia harus memperbanyak amalan ibadah. Nhờ luật sư khi người nhà đang bị tạm giam nên hay không là vấn đề mà nhiều người thân của người bị tạm giam cần suy nghĩ, cân nhắc nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp của người bị tạm giam. Vậy nên, trong bài viết này chúng tôi xin được đưa ra những thông tin tham khảo giúp Quý khách hàng đưa ra quyết định khi gặp phải tình huống nêu trên. Người bị tạm giam nên có sự hỗ trợ của luật sư >>>Xem thêm Mẫu đơn xin gặp người bị tạm giữ tạm giam Mục LụcQuy định của pháp luật về hoạt động tạm giamTạm giam được áp dụng đối với bị can, bị cáoQuyền được gặp và làm việc với Luật sư khi bị tạm giamLuật sư có thể hỗ trợ gì trong quá trình tạm giam?Tư cách tham gia tố tụng hình sự của Luật sưCông việc luật sư cần thực hiện đối với thân chủ bị tạm giamLợi ích của bị can, bị cáo bị tạm giam khi có sự hỗ trợ của luật sư Quy định của pháp luật về hoạt động tạm giam Tạm giam được áp dụng đối với bị can, bị cáo Tạm giam làm một biện pháp ngăn chặn trong hoạt động tố tụng hình sự được quy định tại Điều 119 Bộ luật Tố tụng hình sự BLTTHS 2015. Tạm giam có thể được áp dụng cho các đối tượng là bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng; và áp dụng đối với bị can, bị cáo tội nghiêm trọng, ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc các trường hợp sau Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm; Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can; Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn; Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội; Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này. Một số trường hợp đặc biệt như bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm mà họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã thì có thể áp dụng tạm giam. Hay, những bị can, bị cáo là phụ nữ có thai, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng là đối tượng không áp dụng tạm giam nhưng nếu thuộc các trường hợp sau thì vẫn có thể áp dụng biện pháp này cho những đối tượng nêu trên Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã; Tiếp tục phạm tội; Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này; Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia. >>>Xem thêm Phụ nữ có thai, nuôi con nhỏ có bị tạm giam không? Quyền được gặp và làm việc với Luật sư khi bị tạm giam Theo quy định tại khoản 4 iều 31 Hiến pháp năm 2013 quy định người bị tạm giam có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa hay tại khoản 3 iều 22 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 cũng quy định rằng luật sư người bào chữa được gặp người bị tạm giam để thực hiện bào chữa theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự và Luật này tại buồng làm việc của cơ sở giam giữ hoặc nơi người bị tạm giam đang khám bệnh, chữa bệnh. Do đó, ngay từ khi bị bắt giữ tạm giam, người bị bắt giữ có quyền yêu cầu mời luật sư bào chữa, luật sư được tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị bắt giữ từ khi người bị bắt, tạm giữ. Theo đó, với hoạt động nghiệp vụ của mình, luật sư sẽ tư vấn pháp luật, tham gia hỏi cung, thực hiện các biện pháp theo quy định pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị bắt, tránh oan sai cho người bị bắt giữ, bị can, bị cáo. Luật sư có quyền được gặp mặt và trao đổi trực tiếp với thân chủ đang bị tạm giam Luật sư có thể hỗ trợ gì trong quá trình tạm giam? Tư cách tham gia tố tụng hình sự của Luật sư Theo quy định tại Điều 72 BLTTHS 2015 thì luật sư tham gia vào hoạt động tố tụng hình với tư cách là người bào chữa. Hầu hết các trường hợp luật sư bào chữa bắt đầu được tham gia tố tụng từ khi khởi tố bị can, trường hợp bắt, tạm giữ thì có thể tham gia từ khi người bị bắt có mặt tại trụ sở cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động hoặc từ khi có quyết định tạm giữ. Đối với trường hợp cần giữ bí mật điều tra thị Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền quyết định để Luật sư tham gia tố tụng từ khi kết thúc điều tra.. Theo đó, kể từ thời điểm tham gia, luật sư có đầy đủ các quyền của người bào chữa trong giai đoạn điều tra đối với người bị tạm giam theo quy định tại khoản 1 Điều 73 BLTTHS 2015, bao gồm Gặp, hỏi người bị buộc tội; Có mặt khi lấy lời khai của người bị bắt, bị tạm giữ, khi hỏi cung bị can và nếu người có thẩm quyền tiến hành lấy lời khai, hỏi cung đồng ý thì được hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can. Sau mỗi lần lấy lời khai, hỏi cung của người có thẩm quyền kết thúc thì người bào chữa có thể hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can. Công việc luật sư cần thực hiện đối với thân chủ bị tạm giam Căn cứ vào iều 10 Thông tư liên tịch số 01/2018/TTLT ngày 23-1-2018 của BCA – BQP- TANDTC- VKSNDTC quy định “Khi nhận được văn bản thông báo người bào chữa cho người bị tạm giam của cơ quan đang thụ lý vụ án thì cơ sở giam giữ tổ chức cho người bào chữa được gặp người bị tạm giam theo quy định của pháp luật”. Do đó, trong thời gian thân chủ bị tạm giam, luật sư bào chữa là những chủ thể hiếm hoi có thể tiếp xúc với thân chủ. Theo đó, luật sư bào chữa trong phạm vi quyền hạn của mình có thể thực hiện những công việc để đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của thân chủ Luật sư tư vấn và giải thích về quy trình tố tụng từ giai đoạn khởi tố, điều tra, truy tố và xét xử; tư vấn các quyền và nghĩa vụ của bị can, bị cáo khi bị tạm giam; Luật sư sẽ tham gia các buổi hỏi cung cùng thân chủ để tránh trường hợp thân chủ bị ép cung, nhục hình, ép khai không đúng sự thật gây bất lợi, oan sai; Kịp thời khiếu nại, kiến nghị khi phát hiện những vi phạm, sai trái, bất lợi đối với thân chủ trong thời gian bị tạm giam; Dựa trên những thông tin trao đổi với thân chủ, luật sư thu thập chứng cứ, bổ sung hồ sơ pháp lý nhằm chứng minh thân chủ vô tội hoặc giảm nhẹ TNHS cho thân chủ; Thực hiện vai trò là kênh thông tin liên lạc cho gia đình của thân chủ biết diễn biến sự việc, tình hình thân chủ đang ở trong trại tạm giam, khi gia đình chưa hoặc không được tiếp xúc trực tiếp; Luật sư tư vấn quyền thăm gặp của khách hàng đối với người thân trong trại tạm giam; Luật sư làm việc với người thân của thân chủ về việc thay đổi biện pháp giam giữ, bảo lĩnh, những tình tiết tăng nặng giảm nhẹ. Lợi ích của bị can, bị cáo bị tạm giam khi có sự hỗ trợ của luật sư Dựa trên những hoạt động của luật sư trong giai đoạn tạm giam, các bị can, bị cáo có thể được bảo vệ những quyền và lợi ích hợp pháp trong thời gian này Tránh được việc bị ép cung, nhục hình, ép khai không đúng sự thật gây bất lợi, oan sai; Được trình bày, trao đổi sự việc và cùng tìm hướng giải quyết để giảm thiểu tối đa những bất lợi của bản thân vào thời điểm hiện tại và tương lai; Được trao đổi trực tiếp hoặc gián tiếp với người thân trong giai đoạn này; Nắm rõ được những quyền lợi của bản thân trong thời gian bị tạm giam; Nắm bắt được trình tự tiếp theo của giai đoạn tố tụng và những việc cần thực hiện để có thể chứng minh được oan sai hoặc giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. >>>Xem thêm Điều kiện bảo lĩnh cho người bị tạm giam Luật sư tư vấn cho người thân người bị tạm giam về các vấn đề của vụ án Hỗ trợ gửi tài liệu, đặt lịch gặp luật sư trao đổi thông qua tổng đài Luật sư của Long Phan PMT hy vọng có thể giúp đỡ được nhiều người với nhiều nhu cầu dịch vụ pháp lý khác nhau. Hotline luôn sẵn sàng lắng nghe những thắc mắc từ quý khách hàng mọi lúc, mọi nơi, kết nối bạn đến với những tư vấn từ những luật sư hình sự giỏi về chuyên môn, nhiệt tình trong công việc. Khi nào người bị tạm giam được bảo lĩnh ra ngoài? Ảnh minh họa 1. Các trường hợp bị can, bị cáo bị tạm giam Theo Điều 119 Bộ luật Tố tụng hình sự, tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp - Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm; - Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can; - Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn; - Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội; - Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này. Hiện hành, có 02 biện pháp thay thế tạm giam là bảo lãnh và đặt tiền bảo đảm để người bị tạm giam được tại ngoại. 2. Quy định về bảo lĩnh Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh. khoản 1 Điều 121 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 Để được xem xét bảo lãnh, Cơ quan có thẩm quyền căn cứ vào các yếu tố được quy định tại Điều 121 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, cụ thể * Yêu cầu đối với người nhận bảo lĩnh -Đối với cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh + Người bị tạm giam là người của cơ quan, tổ chức mình. + Phải có giấy cam đoan và có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức. - Đối với cá nhân nhận bảo lĩnh + Cá nhân là người đủ 18 tuổi trở lên; + Nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật; + Có thu nhập ổn định + Ít nhất 02 người là người thân thích của người bị tạm giam + Phải làm giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập. * Yêu cầu đối với người được bảo lĩnh - Người được bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ + Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan; + Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội; + Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này. Ngoài biện pháp bảo lĩnh cho người bị tạm giam, để có thể được tại ngoại, người bị tạm giam có thể thông qua biện pháp đặt tiền để bảo đảm 3. Quy định về đặt tiền để đảm bảo Đặt tiền để bảo đảm là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ hoặc người thân thích của họ đặt tiền để bảo đảm. khoản 1 Điều 122 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 Căn cứ theo khoản 2 Điều 122 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, người bị tạm giam được đặt tiền phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ - Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan; - Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội; - Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này. Xuân Thảo Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info Luật Di Trú Hoa Kỳ là loại luật rất phức tạp, do đó, theo yêu cầu của đa số bạn đọc cần am tường và thấu hiểu về luật này, tòa soạn nhật báo Người Việt mời Luật Sư Darren Nguyễn Ngọc Chương của Tổ Hợp Luật Sư Nguyễn & Lưu, phụ trách mục “Tìm Hiểu Luật Di Trú,” đăng hằng tuần trên Người Việt. Luật Sư Darren Nguyễn Ngọc Chương là người Việt Nam đầu tiên và duy nhất tại Orange County, California, được Luật Sư Đoàn Tiểu Bang California công nhận chuyên môn về ngành Luật Di Trú Hoa Kỳ. Hiện nay California có trên 195,000 luật sư nhưng chỉ có 227 luật sư có bằng chuyên môn về Luật Di Trú, trong số đó có Luật Sư Darren Nguyễn Ngọc Chương. Luật Sư Darren Nguyễn Ngọc Chương từng làm việc cho Sở Di Trú Hoa Kỳ INS. Luật Sư Darren Nguyễn Ngọc Chương có nhiều kinh nghiệm trong việc thiết lập hồ sơ và bổ túc các tài liệu cần thiết để được Sở Di Trú chấp thuận. Darren Nguyễn Ngọc Chương, Esq. Người nhập cư làm thủ tục tại Sở Di Trú USCIS. Hình minh họa John Moore/Getty Images Khi người đứng bảo lãnh mất, thì hồ sơ bảo lãnh có được tiếp tục không? Đây là một câu hỏi rất nhiều người thắc mắc. Khi người bảo lãnh chết thì hồ sơ bảo lãnh chết theo người đứng bảo lãnh. Theo luật di trú từ năm 1952, đơn bảo lãnh sẽ tự động bị hủy bỏ, tính từ ngày người đứng bảo lãnh chết hoặc người được bảo lãnh chết. Nhưng trong trường hợp người bảo lãnh chết, hồ sơ bảo lãnh sẽ không bị hủy bỏ nếu Sở Di Trú USCIS quyết định sự hủy bỏ không thích đáng vì vấn đề nhân đạo. Khi đơn bảo lãnh được quyết định rằng sự hủy bỏ không thích đáng vì nhân đạo, thì đơn bảo lãnh sẽ được phục hồi tức là reinstated. Lợi ích của sự phục hồi là đơn bảo lãnh vẫn được tiếp tục và ngày ưu tiên tức là priority date vẫn được giữ như cũ. Như đã trình bày, những điều luật này đã có từ năm 1952 và không có gì mới lạ hết. Nhưng đến năm 1996, những hồ sơ nào trong trường hợp nói trên gặp phải trở ngại của mẫu đơn bảo trợ tài chánh. Vì Đạo Luật Di Trú của năm 1996 đã lập ra Điều Luật 213A, mà điều luật này có sự đòi hỏi là người bảo lãnh phải làm mẫu đơn bảo trợ tài chánh cho người được bảo lãnh. Tiếp theo đó, Điều Luật 213A không hề nhắc nhở gì đến trường hợp người bảo trợ chết trước khi người được bảo lãnh nhập cảnh Hoa Kỳ. Vì Điều Luật 213A này, sự phục hồi của đơn bảo lãnh như đã trình bày trên không có giá trị trên thực tế. Dù Sở Di Trú USCIS có phục hồi đơn bảo lãnh đi nữa, Lãnh Sự Hoa Kỳ vẫn từ chối chiếu khán hoặc Sở Di Trú USCIS từ chối hồ sơ thay đổi tình trạng di trú sang thường trú nhân. Vì không có đơn bảo trợ tài chánh do chính người bảo lãnh đứng ra chịu trách nhiệm như đã định trong Điều Luật 213A, chính phủ Hoa Kỳ cho rằng đương đơn là gánh nặng cho Hoa Kỳ khi người đứng tên bảo lãnh qua đời. Vì sự thiếu sót này, vào ngày 13 Tháng Ba, 2002, Tổng Thống George W. Bush đã ký ban hành Đạo Luật Family Sponsor Immigration Act of 2002. Đạo luật này cho phép một người khác bảo trợ tài chánh, không phải người bảo lãnh đứng ra để làm người bảo trợ tài chánh lý do người đứng đơn bảo lãnh đã qua đời. Người đứng ra làm người bảo trợ tài chánh phải có liên hệ như sau với người được bảo lãnh Vợ hoặc chồng, cha hoặc mẹ ruột, cha hoặc mẹ của người phối ngẫu, anh chị em ruột, con trên 18 tuổi, con dâu, con rể, anh chị em của người phối ngẫu, ông bà nội ngoại, cháu nội ngoại, hoặc người Legal Guardian tức là người giám hộ được chấp nhận bởi luật pháp. Trong trường hợp đơn bảo lãnh I-130 đã được chấp thuận mà người đứng tên bảo lãnh không may chết trước khi người được bảo lãnh nhập cảnh Hoa Kỳ, gặp trường hợp như vậy quý vị phải báo ngay với Service Center của Sở Di Trú USCIS tức là trung tâm di trú nơi mà đơn bảo lãnh I-130 đã được chấp thuận. Sau khi Service Center của Sở Di Trú USCIS nhận được tin tức người đứng đơn bảo lãnh đã chết, Sở Di Trú USCIS sẽ gửi một lá thư cho người được bảo lãnh và báo rằng đơn bảo lãnh đã tự động bị hủy bỏ. Ngay lúc đó người được bảo lãnh có thể làm đơn yêu cầu đơn bảo lãnh được phục hồi vì tính cách nhân đạo. Đơn yêu cầu đó nên nhấn mạnh vào sự khó nhọc, sự khổ cực nếu người được bảo lãnh không được di dân sang Hoa Kỳ. Quan trọng nhất là đơn yêu cầu phải được kèm theo mẫu đơn bảo trợ tài chánh được một trong những người hội đủ điều kiện tài chánh ký, có liên hệ với gia đình như đã nêu trên. Thường đơn yêu cầu sự phục hồi được nhiều thiện cảm với Sở Di Trú USCIS nếu đương đơn là vợ hoặc con nhỏ của người bảo lãnh đã chết và đang sống tại Hoa Kỳ. Còn những trường hợp đương đơn ở ngoài Hoa Kỳ, vẫn có thể yêu cầu hồ sơ được phục hồi vì lý do nhân đạo nếu đương đơn bị bỏ rơi lại trong khi cả gia đình đều sống tại Hoa Kỳ. Trong trường hợp Sở Di Trú USCIS từ chối không chịu phục hồi đơn bảo lãnh thì đương đơn đó có thể đưa sự kiện ra tòa liên bang Hoa Kỳ yêu cầu tòa liên bang xét lại sự quyết định của Sở Di Trú USCIS. Quý vị nên hiểu rằng dù là có luật cho phép thay thế người bảo trợ tài chánh, không có nghĩa là đơn xin phục hồi sẽ được chấp thuận. Đơn xin phục hồi chỉ được chấp thuận nếu đơn của quý vị hội đủ điều kiện và đáng được phục hồi vì lý do nhân đạo. Quý vị nên chú ý rằng những sự trình bày trên được áp dụng vào những trường hợp người bảo lãnh chết trước khi người được bảo lãnh nhập cảnh Hoa Kỳ. Còn trường hợp người được bảo lãnh qua đời thì hiện nay trong bộ luật di trú không có điều luật nào được miễn sự hủy bỏ đơn bảo lãnh nếu người được bảo lãnh mất. Nghĩa là nếu người được bảo lãnh mất thì vợ hoặc chồng và những người con độc thân dưới 21 tuổi của người được bảo lãnh tức là những người được đi theo sẽ không được tiếp tục di dân sang Hoa Kỳ dưới đơn bảo lãnh đó. Bản tin chiếu khán Theo yêu cầu của quý bạn đọc, sau đây là bản thông tin chiếu khán cho Tháng Bảy, 2023. Ưu tiên 1 – priority date là ngày 15 Tháng Mười Hai, 2014, tức là ưu tiên được dành cho những người con trên 21 tuổi chưa có gia đình của công dân Hoa Kỳ. Ưu tiên 2A – priority date là ngày 8 Tháng Chín, 2020, tức là ưu tiên được dành cho vợ, chồng, hoặc con độc thân dưới 21 tuổi của thường trú nhân. Ưu tiên 2B – priority date là ngày 22 Tháng Chín, 2015, tức là ưu tiên được dành cho con độc thân trên 21 tuổi của thường trú nhân. Ưu tiên 3 – priority date là ngày 22 Tháng Mười Hai, 2008, tức là ưu tiên được dành cho con đã có gia đình của công dân Hoa Kỳ. Ưu tiên 4 – priority date là ngày 22 Tháng Tư, 2007, tức là ưu tiên được dành cho anh, chị hoặc em của công dân Hoa Kỳ. Quý vị có thể tự theo dõi bản thông tin chiếu khán cho hằng tháng tại website của Tổ Hợp Luật Sư Nguyen & Luu, LLP tại Mọi thắc mắc xin liên lạc Luật Sư Darren Nguyễn Ngọc Chương hoặc Luật Sư Lưu Trọng Cẩm Thương của Tổ Hợp Luật Sư Nguyễn & Lưu, LLP địa chỉ số 1120 Roosevelt, Irvine, CA 92620. Điện thoại 949 878-9888. Nếu bạn có nhu cầu được tư vấn, hỗ trợ về luật hình sự, hãy liên hệ ngay cho luật sư qua hotline Luật sư can thiệp càng sớm, cơ hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp càng cao! Theo quy định hiện hành, tạm giam là gì? Những vấn đề xoay quanh tạm giam được quy định ra sao? Tất cả sẽ được giải đáp trong bài viết sau đây của Luật Quang Huy. 1. Tạm giam là gì?2. Đối tượng áp dụng biện pháp tạm giam?3. Căn cứ tạm giam?4. Thẩm quyền ra lệnh tạm giam?5. Thủ tục tạm giam?6. Thời gian tạm giam?7. Trường hợp được gia hạn tạm giam?8. Mục đích tạm giam là gì?9. Những thắc mắc liên quan đến tạm giam?10. Về việc khám sức khỏe cho người bị tạm giữ, tạm Việc lập danh, chỉ bản của người bị tạm giữ, người bị tạm Về chế độ của người bị tạm giữ, tạm giam11. Cơ sở pháp lý Trong quá trình điều tra giải quyết một số vụ án hình sự, cơ quan có thẩm quyền có thể tiến hành một số biện pháp như tạm giam để tiến hành điều tra. Căn cứ theo Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017, tạm giam được hiểu là một biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự. Khi bị áp dụng biện pháp ngăn chặn này, người bị tạm giam bị cách ly khỏi xã hội một thời gian nhất định, bị hạn chế một số quyền con người, quyền công dân như quyền tự do thân thể, cư trú, đi lại… 2. Đối tượng áp dụng biện pháp tạm giam? Tạm giam sẽ được áp dụng trong các trường hợp sau 1 Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng. 2 Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm; Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can; Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn; Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội; Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này. 3 Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định. Lưu ý Đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ các trường hợp Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã; Tiếp tục phạm tội; Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này; Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia. Lưu ý Cơ quan điều tra phải kiểm tra căn cước của người bị tạm giam và thông báo ngay cho gia đình người bị tạm giam, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người bị tạm giam cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người bị tạm giam làm việc, học tập biết. 3. Căn cứ tạm giam? Trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 thì tạm giam được quy định tại Điều 119. Tuy nhiên, căn cứ tạm giam, các trường hợp có thể áp dụng biện pháp tạm giam thì rất đa dạng, cụ thể như sau Theo quy định tại Điều 119 Bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng. Bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm; Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can; Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn; Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội; Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này. Bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã. Đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng trong các trường hợp Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã; Tiếp tục phạm tội; Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này; Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia. Theo quy định tại Khoản 3, Điều 278 Đối với bị cáo đang bị tạm giam mà đến ngày mở phiên tòa thời hạn tạm giam đã hết, nếu xét thấy cần tiếp tục tạm giam để hoàn thành việc xét xử thì Hội đồng xét xử ra lệnh tạm giam cho đến khi kết thúc phiên tòa. Theo quy định tại Khoản 1, khoản 2, Điều 329 Bị cáo đang bị tạm giam mà bị xử phạt tù nhưng xét thấy cần tiếp tục tạm giam để bảo đảm thi hành án. Hội đồng xét xử có thể ra quyết định bắt tạm giam bị cáo ngay tại phiên tòa nếu có căn cứ cho thấy bị cáo có thể trốn hoặc tiếp tục phạm tội. Theo quy định tại Điều 347 Trường hợp đã hết thời hạn tạm giam bị cáo theo quyết định tạm giam của Tòa án cấp sơ thẩm thì Chánh án, Phó Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định tạm giam mới. Bị cáo đang bị tạm giam, nếu xét thấy cần tiếp tục tạm giam để hoàn thành việc xét xử thì Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định tạm giam cho đến khi kết thúc phiên tòa. Bị cáo đang bị tạm giam bị xử phạt tù mà đến ngày kết thúc phiên tòa thời hạn tạm giam đã hết thì Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định tạm giam bị cáo để bảo đảm việc thi hành án, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 328 của Bộ luật này. Đối với bị cáo không bị tạm giam nhưng bị xử phạt tù thì Hội đồng xét xử phúc thẩm có thể ra quyết định bắt tạm giam bị cáo ngay sau khi tuyên án. Theo quy định tại Khoản 5, Điều 358 Trường hợp hủy bản án sơ thẩm để điều tra lại hoặc xét xử lại mà thời hạn tạm giam đối với bị cáo đã hết và xét thấy cần phải tiếp tục tạm giam bị cáo thì Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định tiếp tục tạm giam bị cáo cho đến khi Viện kiểm sát hoặc Tòa án cấp sơ thẩm thụ lý lại vụ án. Theo quy định tại iều 419 Đối với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi khi có căn cứ cho rằng việc áp dụng biện pháp giám sát và các biện pháp ngăn chặn khác không hiệu quả. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi về tội phạm quy định tại khoản 2 Điều 12 của Bộ luật hình sự nếu có căn cứ quy định tại các điều 110, 111 và 112, các điểm a, b, c, d và đ khoản 2 Điều 119 của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi về tội nghiêm trọng do cố ý, tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng nếu có căn cứ quy định tại các điều 110, 111 và 112, các điểm a, b, c, d và đ khoản 2 Điều 119 của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Bị can, bị cáo từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử về tội nghiêm trọng do vô ý, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm cũng có thể bị tạm giam nếu họ tiếp tục phạm tội, bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã. Theo quy định tại Điều 503 Trường hợp người bị yêu cầu dẫn độ. Khi xem xét dựa trên các quy định về căn cứ áp dụng biện pháp tạm giam có một số vấn đề cần bàn luận như sau Tại Khoản 4, Điều 119 Bộ luật tố tụng hình sự có đề cập đến đối tượng bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng. Vấn đề là hiện nay chưa có bất kỳ một quyết định nào hướng dẫn cụ thể định nghĩa ra sao thì sẽ thuộc trường hợp đó là bị “bệnh nặng” – để có thể được cơ quan có thẩm quyền quyết định không áp dụng biện pháp tạm giam mà thay thế vào đó bằng các biện pháp ngăn chặn khác. Điều này dẫn đến tình trạng áp dụng biện pháp ngăn chặn khác mà không phải là biện pháp tạm giam một cách tùy tiện hoặc có những trường hợp bị bệnh nặng, đáng lẽ không áp dụng biện pháp tạm giam hoặc đình chỉ điều tra…thì thay vào đó lại áp dụng biện pháp tạm giam. Điều này làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của bị can, bị cáo dẫn đến việc không thống nhất trong áp dụng pháp luật và gây khó khăn cho việc giải quyết vụ án một cách nhanh gọn, triệt để. Theo quy định tại Điều 67 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật Hình sự, người bị xử phạt tù bị bệnh nặng có thể được hoãn chấp hành hình phạt tù cho đến khi sức khỏe được hồi phục. Theo đó thì bị án có thể được hoãn trong trường hợp bị bệnh nặng tức là bị bệnh đến mức không thể đi chấp hành án phạt tù được và nếu bắt đi chấp hành hình phạt tù sẽ nguy hiểm đến tính mạng của họ Ung thư giai đoạn cuối, xơ gan cổ chướng, lao nặng độ 4 kháng thuốc, bại liệt, suy tim độ 3 trở lên, suy thận độ 4 trở lên, HIV chuyển giai đoạn AIDS đang có các nhiễm trùng cơ hội và có tiên lượng xấu…. Tuy nhiên, quy định trên chỉ hướng dẫn áp dụng đối với trường hợp người bị kết án bị xử phạt tù có bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Còn đối với trường hợp bị can, bị cáo bị bệnh nặng thuộc trường hợp có thể được hủy bỏ, thay thế biện pháp tạm giam bằng các biện pháp ngăn chặn khác, nếu vận dụng quy định nêu trên để tiến hành thì liệu có đảm bảo hay không. Cụ thể là Người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt trong các trường hợp sau đây Bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục; Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi; Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 01 năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến 01 năm. Trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù, nếu người được hoãn chấp hành hình phạt lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này. Việc áp dụng các biện pháp này nói chung, hay tạm giam nói riêng, đều mang tính chất cưỡng chế về mặt tố tụng. Áp dụng khi có đủ căn cứ đối với bị can, bị cáo hoặc người chưa bị khởi tố trong trường hợp khẩn cấp hoặc phạm tội quả tang. 4. Thẩm quyền ra lệnh tạm giam? Việc cá nhân nào sẽ có thẩm quyền ra quyết định tạm giam trong tố tụng hình sự đã được pháp luật quy định chi tiết tại Khoản 5 Điều 119 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017, cụ thể như sau Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp; Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử. Trong quá trình giải quyết vụ án, xét thấy bị can, bị cáo có dấu hiệu bỏ trốn, hoặc nhằm ngăn chặn bị can, bị cáo có thể tiếp tục phạm tội gây ảnh hưởng đến quá trình điều tra, truy tố, xét xử nên pháp luật đã cho phép các cơ quan tố tụng được phép bắt bị can, bị cáo để giải quyết vụ án. Lệnh tạm giam của những người trên phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được lệnh tạm giam, đề nghị xét phê chuẩn và hồ sơ liên quan đến việc tạm giam, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. Viện kiểm sát phải hoàn trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra ngay sau khi kết thúc việc xét phê chuẩn. 5. Thủ tục tạm giam? Trước tiên, việc tạm giam cần phải có lệnh và quyết định bằng văn bản của người có thẩm quyền. Lệnh quyết định tạm giam phải được ghi rõ ràng các thông tin sau Ngày, tháng, năm; Họ tên và chức vụ của người ra lệnh, quyết định; Họ tên, địa chỉ của người bị tạm giam; Lý do tạm giam, thời hạn tạm giam và giao cho người bị tạm giam một bản Lệnh bắt, quyết định phê chuẩn lệnh, quyết định bắt buộc phải ghi rõ Họ tên, địa chỉ của người bị bắt; Lý do bắt và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật tố tụng hình sự. Lưu ý người thi hành lệnh, quyết định phải đọc lệnh, quyết định và giải thích lệnh, quyết định cũng như quyền và nghĩa vụ của người bị bắt. Bên cạnh đó, cần phải lập biên bản về việc bắt và giao lệnh, quyết định cho người bị bắt. Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó cư trú phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người khác chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó làm việc, học tập phải có đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi khác phải có sự chứng kiến của đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người. Đặc biệt, không được bắt người vào ban đêm, trừ trường hợp phạm tội quả tang hoặc bắt người đang bị truy nã. Tạm giam là gì? Thời gian tạm giam là bao lâu? 6. Thời gian tạm giam? Thời hạn tạm giam bị can để điều tra được quy định cụ thể như sau Thời hạn tạm giam trong giai đoạn điều tra Căn cứ Điều 173 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, thời hạn tạm giam trong giai đoạn điều tra được quy định như sau Đối với tội ít nghiêm trọng không quá hai tháng và được gia hạn thêm một lần với thời gian không quá một tháng, tổng thời gian không quá ba tháng; Đối với tội phạm nghiêm trọng không quá ba tháng và được gia hạn tạm giam một lần nhưng không quá hai tháng, tổng thời gian không quá năm tháng; Đối với tội phạm rất nghiêm trọng không quá bốn tháng và được gia hạn thêm một lần với thời hạn không quá ba tháng, tổng thời gian không quá bảy tháng; Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng không quá bốn tháng, tuy nhiên có thể được gia hạn thêm hai lần tương ứng với mỗi lần thời hạn không quá bốn tháng, tổng thời gian không quá mười hai tháng. Tuy nhiên đối với một số tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội nhất định thì thời hạn tạm giam có thể được gia hạn thêm. Cụ thể như sau Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần với thời hạn không quá 04 tháng đối với tội tội xâm phạm an ninh quốc gia. Nếu hết thời hạn 04 tháng này mà chưa thể kết thúc được việc điều tra và không có căn cứ xác định phải thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao được quyền gia hạn thêm một lần đối với tội phạm nghiêm trọng là không quá một tháng; đối với tội phạm rất nghiêm trọng là không quá hai tháng, đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là không quá 04 tháng; Trong trường hợp đặc biệt thời hạn tạm giam được tính đến khi kết thúc điều tra. Nếu phạm phải tội đặc biệt nghiêm trọng khác không phải là tội xâm phạm an ninh quốc gia thì nếu đủ điều kiện có thể gia hạn thêm một lần nữa với thời hạn không quá bốn tháng, riêng đối với các trường hợp đặc biệt không thể hủy bỏ biện pháp tạm giam vì không có căn cứ cho việc hủy bỏ thì việc tạm giam được kéo dài cho đến khi hết giai đoạn điều tra. 7. Trường hợp được gia hạn tạm giam? Việc gia hạn tạm giam đã được pháp luật quy định một cách cụ thể và chi tiết như sau Đối với tội ít nghiêm trọng được gia hạn thêm một lần với thời gian không quá một tháng, tổng thời gian không quá ba tháng; Đối với tội phạm nghiêm trọng được gia hạn tạm giam một lần nhưng không quá hai tháng, tổng thời gian không quá năm tháng; Đối với tội phạm rất nghiêm trọng được gia hạn thêm một lần với thời hạn không quá ba tháng, tổng thời gian không quá bảy tháng; Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn thêm hai lần tương ứng với mỗi lần thời hạn không quá bốn tháng, tổng thời gian không quá mười hai tháng. 8. Mục đích tạm giam là gì? Việc thực hiện áp dụng biện pháp tạm giam nhằm mục đích ngăn chặn những hành vi nguy hiểm của họ trong xã hội, bên cạnh đó ngăn ngừa họ tiếp tục phạm tội và trốn tránh pháp luật hoặc có những hành động gây cản trở cho việc điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án. 9. Những thắc mắc liên quan đến tạm giam? Qua thực hiện Luật thi hành tạm giữ, tạm giam có thể thấy, luật đã quy định cụ thể và rõ ràng, góp phần tháo gỡ những khó khăn, hạn chế trong công tác quản lý giam, cũng như đảm bảo quyền con người, các quyền và lợi ích hợp pháp của người bị bắt. Tuy nhiên, qua thực tiễn thi hành, thấy cũng còn những vướng mắc cần có sự hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung, cụ thể 10. Về việc khám sức khỏe cho người bị tạm giữ, tạm giam Khoản 2 Điều 16 Luật thi hành tạm giữ tạm giam năm 2015 quy định Khi tiếp nhận người bị tạm giữ, người bị tạm giam cơ sở giam giữ có trách nhiệm Lập biên bản giao nhận người bị tạm giữ, người bị tạm giam, tài liệu, hồ sơ kèm theo; tổ chức khám sức khỏe…. Nhưng hiện nay Nhà tạm giữ không có cán bộ y tế chuyên trách nên cơ bản là kiểm tra các dấu vết bên ngoài, không thể xác định được người bị tạm giữ, tạm giam có bị bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, người đồng tính hay chuyển giới để phân loại giam, giữ riêng. Việc lập danh, chỉ bản của người bị tạm giữ, người bị tạm giam Tại khoản 3 Điều 16 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam năm 2015 quy định Khi tiếp nhận người bị tạm giữ, người bị tạm giam, cơ sở giam giữ có trách nhiệm Chụp ảnh, lập danh bản, chỉ bản và vào sổ theo dõi người bị tạm giữ, người bị tạm giam. Tuy nhiên, Luật chưa quy định cụ thể về thời hạn lập danh bản, chỉ bản, do vậy có những trường hợp người bị tạm giữ, người bị tạm giam ở cơ sở giam giữ trong thời gian dài nhưng chưa tiến hành lập danh bản, chỉ bản. Về chế độ của người bị tạm giữ, tạm giam Theo Điều 27 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam quy định về Chế độ ăn, ở của người bị tạm giữ, người bị tạm giam có quy định sử dụng điện. Trên thực tế, dù trong 1 buồng tạm giữ hoặc tạm giam, số lượng điện tiêu thụ hầu như không thay đổi và không phụ thuộc vào số người có trong buồng giam đó mà phụ thuộc phần lớn vào số thiết bị sử dụng điện được trang bị cho buồng giam cũng như số thời gian được cung cấp điện và sử dụng thiết bị điện. Do đó nếu cứ áp dụng quy định này thì rất dễ dẫn đến vi phạm của cơ sở giam giữ bởi số lượng người trong các buồng tạm giữ, tạm giam luôn có sự thay đổi, không thể lúc nào cũng bằng nhau. 11. Cơ sở pháp lý Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017; Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015. Luật thi hành tạm giữ, tạm giam năm 2015. Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về tạm giam và các vấn đề liên quan trong tố tụng hình sự theo quy định pháp luật hiện hành. Qua bài viết này, chúng tôi mong rằng sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về vấn đề này. Để được tư vấn đầy đủ và chính xác nhất, mời quý khách hàng liên hệ qua Tổng đài tư vấn luật hình sự trực tuyến của HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để nhận tư vấn thêm về vấn đề mà quý khách hàng đang gặp phải. Trân trọng./. Trong tố tụng hình sự; cơ quan điều tra có thể áp dụng biện pháp tạm giam bị can, bị cáo nhằm ngăn chặn hành vi phạm tội; cũng như đảm bảo cho việc điều tra và xét xử được diễn ra thuận lợi. Tuy nhiên; không phải lúc nào cũng có thể áp dụng biện pháp này. Vậy khi nào thì được “tạm giam” bị can? Dưới đây là nội dung về vấn đề trên của Luật sư X! Căn cứ pháp lý Bộ luật hình sự 2015Bộ luật tố tụng hình sự 2015 Tạm giam là gì? “Tạm giam” là biện pháp ngăn chặn được quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Ngăn chặn ở đây là ngăn chặn những hành vi phạm tội của người phạm tội có thể tiếp tục xảy ra. Hơn nữa; việc “tạm giam” cũng là một biện pháp giúp quá trình điều tra, xét xử, khởi tố được diễn ra thuận lợi hơn. Khi nào bị tạm giam Đồng ý việc tạm giam là biện pháp ngăn chặn cần thiết. Nhưng không phải trường hợp nào biện pháp này cũng bắt buộc áp dụng. Tùy vào từng trường hợp; mức độ nguy hiểm của tội phạm, lý lịch cá nhân,….; thì tạm giam mới được cân nhắc để áp dụng. Điều 119 Bộ luật hình sự 2015 quy định cụ thể những trường hợp sau; thì phải chịu tạm giam, tạm giữ – Bị can, bị cáo phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng. – Bị can, bị cáo phạm tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm nhưng thuộc 1 trong các trường hợp như Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm; Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can; Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn; Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội; Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án;Đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này. – Bị can, bị cáo phạm tội ít nghiêm trọng’ mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã. Như vậy; chỉ với những trường hợp bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng hoặc phạm tội ít nghiêm trọng; nhưng nhân thân không tốt, đã có tiền án tiền sự hoặc có dấu hiệu bỏ trốn; thì mới áp dụng biện pháp tạm giam. Đối tượng không áp dụng biện pháp tạm giam Tuy nhiên; trên thực tế; đối với những đối tượng đặc biệt như đang mang thai, đang nuôi con nhỏ, người già yếu hay bệnh tật mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng. Các đối tượng này sẽ không áp dụng biện pháp tạm giam; vì tính nhân đạo cũng như những yếu tố đảm bảo sức khỏe; trừ trường hợp Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã;Tiếp tục phạm tội;Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này;Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia. Như vậy; Các đối tượng này chỉ bị tạm giam; khi có những dấu hiệu nguy hiểm cho xã hội nếu họ không bị tạm giam. Câu hỏi thường gặp Tạm giam là gì?Tạm giam” là biện pháp ngăn chặn được quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Ngăn chặn ở đây là ngăn chặn những hành vi phạm tội của người phạm tội có thể tiếp tục xảy ra. Hơn nữa; việc “tạm giam” cũng là một biện pháp giúp quá trình điều tra, xét xử, khởi tố được diễn ra thuận lợi hơn. Tạm giam khi nào?Chỉ với những trường hợp bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng hoặc phạm tội ít nghiêm trọng; nhưng nhân thân không tốt, đã có tiền án tiền sự hoặc có dấu hiệu bỏ trốn; thì mới áp dụng biện pháp tạm giam. Đối tượng không áp dụng biện pháp tạm giam? Đối với những đối tượng đặc biệt như đang mang thai, đang nuôi con nhỏ, người già yếu hay bệnh tật mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng. Các đối tượng này sẽ không áp dụng biện pháp tạm giam; vì tính nhân đạo cũng như những yếu tố đảm bảo sức khỏe Thông tin liên hệ Luật Sư X Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư X về vấn đề Khi nào bị tạm giam theo quy định của bộ luật tố tụng hình sự? Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan. Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X; để được hỗ trợ; giải đáp. Gọi ngay cho chúng tôi qua Hotline 0833102102 Xem thêm Lấy lời khai bao lâu sẽ bị bắt tạm giam

làm gì khi bị tạm giam