luận văn tốt nghiệp y khoa
Còn với buổi trình luận văn tốt nghiệp thời gian thường không dài, vì vậy nếu bạn tạo nhiều hiệu ứng thì sẽ làm mất thời gian vô ích. Do vậy chỉ nên sử dụng 2 đến 3 hiệu ứng, bao gồm 1 hiệu ứng chuyển trang và 2 hiệu ứng cho chữ.
Bình Luận, Review, Nhận xét, Kinh nghiệm |Cơm Tấm Minh Trung - Võ Văn Vân, Cơm Tấm Minh Trung - Võ Văn Vân - Quán ăn, Khu Ẩm Thực - Món Miền Nam tại D12/19 Võ Văn Vân, X. Vĩnh Lộc B, Huyện Bình Chánh,
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN KHOA CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM HÚA VĂN TUẤN ANH - NGUYỄN DU PHÚC NGÂN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN GAME 3D, VIRTUAL REALITY Adventure-Survival VIRTUAL REALITY Game: Labyrinth Breaker KỸ SƯ NGÀNH KỸ THUẬT PHẦN MỀM TP HỒ CHÍ MINH, 2021 ĐẠI HỌC
Thư viện luận ăn Y Khoa - Dược tham khảo cho sinh viên, luận văn tốt nghiệp Y Khoa - Dược, luận văn thạc sĩ Y Khoa - Dược, luận văn cao học Y Khoa - Dược Khóa luận Nghiên cứu việc sử dụng thuốc điều trị đái tháo đường typ 2 của bệnh nhân điều trị ngoại t
Chuyên ngành: Hóa Hữu cơ Mã số: 62.44.01.14 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC Hà Nội - 2018 2 Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam Người hướng dẫn khoa học 1: PGS. TS. Nguyễn Tiến Đạt Người hướng
mengapa seorang usia lansia harus memperbanyak amalan ibadah. Ngành y đa khoa là gì?Trong quá trình làm khóa luận, sinh viên sẽ phải thực hiện các công việc nhưDưới đây là danh sách 100 đề tài khóa luận tốt nghiệp ngành y đa khoaCấu trúc của một bài khóa luận ngành y đa khoa thường gồm các phần chính sau đâyBài mẫu khóa luận tốt nghiệp ngành y đa khoaBài mẫu Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Y Đa Khoa 1 Đánh Giá Kết Quả Điều Trị Vàng Da Tăng Bilirubin Gián Tiếp Ở Trẻ Sơ Sinh Bằng Liệu Pháp Ánh Sáng Tại Bệnh Viện Sản Nhi Bắc Ninh Năm 2017Bài mẫu Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Y Đa Khoa 2 Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Và Kết Quả Điều Trị Dị Vật Đường Thở Bằng Nội Soi Ống Cứng Trực TiếpBài mẫu 3 Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Bệnh Nhân Viêm Phổi Bệnh Viện Có Bệnh Copd TạiBệnh Viện Phổi Trung Ương Năm 2014 -2015Bài mẫu 4 Nhận Xét Đặc Điểm Lâm Sàng Và Hình Ảnh Cộng Hưởng Từ Thoát Vị Đĩa Đệm Cột Sống Thắt LưngBài mẫu 5 Khảo Sát Về Vấn Đề Mất Ngủ Trên Bệnh Nhân Vảy Nến Thể Thông Thường Khóa luận tốt nghiệp ngành y đa khoa là một bài nghiên cứu độc lập, là một phần không thể thiếu trong chương trình đào tạo của sinh viên y khoa. Đây là một bài tập lớn đòi hỏi sinh viên phải thực hiện một nghiên cứu về một vấn đề y học cụ thể, đánh giá và phân tích dữ liệu, đưa ra kết luận và kiến nghị. Ngành y đa khoa là một trong những ngành đào tạo y khoa phổ biến nhất, nó tập trung vào việc chăm sóc sức khỏe và điều trị bệnh tật của con người, bao gồm cả phòng khám và bệnh viện. Ngành y đa khoa bao gồm nhiều lĩnh vực chuyên môn như nội khoa, ngoại khoa, sản khoa, tiêu hóa, hô hấp, thần kinh, tim mạch, phẫu thuật, y học hạt nhân, y học cộng đồng, y tế công cộng, y tế thể thao và nhiều lĩnh vực khác. Ngành y đa khoa có nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe của con người, từ việc phòng ngừa, chẩn đoán, điều trị cho đến phục hồi sức khỏe. Những chuyên gia y tế trong lĩnh vực này cần phải có kiến thức sâu rộng về các bệnh lý và phương pháp chữa trị, cũng như các kỹ năng chuyên môn để chăm sóc bệnh nhân. Các cơ sở giáo dục và đào tạo y đa khoa bao gồm các trường y, viện y, đại học y, bệnh viện đào tạo chuyên môn, trung tâm y tế và các tổ chức y tế khác. Sinh viên hoặc các chuyên gia y tế tốt nghiệp từ ngành y đa khoa có thể phục vụ trong các cơ sở y tế công cộng, bệnh viện, phòng khám, trung tâm y tế, phòng thí nghiệm và các tổ chức y tế khác. Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Y Đa Khoa ===> THAM KHẢO Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Dược Tải 6 Bài Mẫu [FREE] Trong quá trình làm khóa luận, sinh viên sẽ phải thực hiện các công việc như Chọn đề tài và tìm hiểu các tài liệu liên quan. Xác định phương pháp nghiên cứu và tiến hành thu thập dữ liệu. Phân tích và đánh giá dữ liệu thu được. So sánh kết quả nghiên cứu với các nghiên cứu liên quan khác. Đưa ra kết luận và kiến nghị cho tương lai. Việc hoàn thành khóa luận tốt nghiệp ngành y đa khoa sẽ giúp sinh viên có được kỹ năng nghiên cứu, phân tích dữ liệu và giải quyết vấn đề trong lĩnh vực y học, đồng thời cũng là một bước quan trọng trong việc chuẩn bị cho việc thực hành y khoa sau này. Dưới đây là danh sách 100 đề tài khóa luận tốt nghiệp ngành y đa khoa Đánh giá hiệu quả điều trị bằng phương pháp nội soi trong việc điều trị ung thư dạ dày giai đoạn muộn. Nghiên cứu về tác động của việc giảm cholesterol bằng cách thay đổi chế độ ăn uống đối với bệnh nhân bị bệnh mạch vành. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị ung thư bằng chế độ ăn uống và độc tố. Nghiên cứu về tác động của việc thay đổi chế độ ăn uống và tập thể dục đối với sức khỏe tâm lý. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị bệnh gan bằng dược liệu truyền thống. Nghiên cứu về tác động của chất dinh dưỡng đối với việc phục hồi sức khỏe sau phẫu thuật. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị viêm đại tràng bằng sinh học phân tử. Nghiên cứu về tác động của các yếu tố môi trường đến sức khỏe. Đánh giá hiệu quả của phương pháp phục hồi chức năng thần kinh bằng cách sử dụng kỹ thuật điện não đồ. Nghiên cứu về tác động của các thuốc chống trầm cảm đối với việc giảm đau sau phẫu thuật. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị bệnh đau dạ dày bằng phương pháp tổng hợp. Nghiên cứu về tác động của các chất gây nghiện đến sức khỏe tâm lý. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị viêm khớp bằng phương pháp nội soi. Nghiên cứu về tác động của chế độ ăn uống đối với việc giảm cân. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị bệnh tiểu đường bằng phương pháp tổng hợp. Nghiên cứu về tác động của các loại thực phẩm đối với sức khỏe. Đánh giá hiệu quả của phươngpháp phục hồi chức năng hô hấp bằng kỹ thuật điện não đồ. Nghiên cứu về tác động của việc tập thể dục đến sức khỏe tim mạch. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị viêm phổi bằng sinh học phân tử. Nghiên cứu về tác động của việc giảm cân đến sức khỏe. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị bệnh ung thư tuyến tiền liệt bằng phương pháp tổng hợp. Nghiên cứu về tác động của việc sử dụng thuốc lá đến sức khỏe. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị bệnh viêm gan bằng phương pháp nội soi. Nghiên cứu về tác động của việc tập thể dục đến sức khỏe tâm lý. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị bệnh Parkinson bằng kỹ thuật điện não đồ. Nghiên cứu về tác động của việc thay đổi chế độ ăn uống đối với bệnh nhân bị tiểu đường. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị bệnh loạn thần kinh bằng sinh học phân tử. Nghiên cứu về tác động của việc sử dụng rượu đến sức khỏe. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị bệnh suy tim bằng phương pháp tổng hợp. Nghiên cứu về tác động của việc giảm cholesterol bằng thuốc đối với sức khỏe tim mạch. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị bệnh lao bằng kỹ thuật điện não đồ. Nghiên cứu về tác động của việc thay đổi chế độ ăn uống đối với bệnh nhân bị bệnh Parkinson. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị bệnh ung thư phổi bằng phương pháp tổng hợp. Nghiên cứu về tác động của việc thực hiện các bài tập thể dục đối với sức khỏe tâm lý. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị bệnh đột quỵ bằng kỹ thuật nội soi. Nghiên cứu về tác động của việc sử dụng ma túy đến sức khỏe. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị bệnh viêm dạ dày bằng sinh học phân tử. Nghiên cứu về tác động của việc thay đổi chế độ ăn uống đối với bệnh nhân bị viêm gan. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị bệnh ung thư gan bằng kỹ thuật điện não đồ. Nghiên cứu về tác động của việc tập thể dục đến sức khỏe của người già. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị bệnh viêm não bằng phương pháp tổng hợp. Nghiên cứu về tác động của việc sử dụng các loại đồ uống có cồn đến sức khỏe. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị bệnh viêm phổi cấp tính bằng kỹ thuật nội soi. Nghiên cứu về tác động của việc thay đổi chế độ ăn uống đối với bệnh nhân bị bệnh đột quỵ. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị bệnh suy giảm chức năng thận bằng phương pháp tổng hợp. Nghiên cứu về tác động của việc sử dụng các loại chất kích thích đến sức khỏe. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị bệnh mất ngủ bằng kỹ thuật điện não đồ. Nghiên cứu về tác động của việc tập thể dục đến sức khỏe của trẻ em. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị bệnh đau dạ dày tá tràng bằng phương pháp tổng hợp. Nghiên cứu về tác động của việc sử dụng các loại thuốc an thần đến sức khỏe. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị bệnh viêm khớp bằng sinh học phân tử. Nghiên cứu về tác động của việc thay đổi chế độ ăn uống đối với bệnh nhân bị bệnh tim mạch. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị bệnh đái tháo đường bằng kỹ thuật nội soi. Nghiên cứu về tác động của việc sử dụng các loại thuốc giảm đau đến sức khỏe. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị bệnh ung thư vú bằng kỹ thuật điện não đồ. Nghiên cứu về tác động của việc tập thể dục đến sức khỏe của người trẻ tuổi. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị bệnh hen suyễn bằng phương pháp tổng hợp. Nghiên cứu về tác động của việc sử dụng các loại thuốc kháng sinh đến sức khỏe. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị bệnh ung thư phổi bằng sinh học phân tử. Nghiên cứu về tác động của việc thay đổi chế độ ăn uống đối với bệnh nhân bị viêm khớp. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị bệnh viêm xoang bằng kỹ thuật nội soi. Nghiên cứu về tác động của việc sử dụng các loại thuốc gây mê đến sức khỏe. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị bệnh trầm cảm bằng kỹ thuật điện não đồ. Nghiên cứu về tác động của việc tập thể dục đến sức khỏe của người già. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị bệnh viêm mũi dị ứng bằng phương pháp tổng hợp. Nghiên cứu về tác động của việc sử dụng các loại thuốc chống co giật đến sức khỏe. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị bệnh loét dạ dày tá tràng bằng sinh học phân tử. Nghiên cứu về tác động của việc thay đổi chế độ ăn uống đối với bệnh nhân bị bệnh tim mạch. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị bệnh viêm đường hô hấp Nghiên cứu về tác động của việc sử dụng các loại thuốc giảm đau và kháng viêm đến sức khỏe của người trẻ tuổi. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị bệnh viêm gan B bằng kỹ thuật điện não đồ. Nghiên cứu về tác động của việc tập thể dục đến sức khỏe của người béo phì. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị bệnh đau thần kinh toàn thân bằng phương pháp tổng hợp. Nghiên cứu về tác động của việc sử dụng các loại thuốc kháng histamin đến sức khỏe. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị bệnh ung thư da bằng kỹ thuật nội soi. Nghiên cứu về tác động của việc thay đổi chế độ ăn uống đối với bệnh nhân bị bệnh tiểu đường. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp bằng sinh học phân tử. Nghiên cứu về tác động của việc sử dụng các loại thuốc chống đông máu đến sức khỏe. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị bệnh hen suyễn bằng phương pháp tổng hợp. Nghiên cứu về tác động của việc tập thể dục đến sức khỏe của người trưởng thành. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị bệnh viêm phế quản bằng kỹ thuật điện não đồ. Nghiên cứu về tác động của việc sử dụng các loại thuốc kháng steroid đến sức khỏe. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị bệnh viêm đa khớp bằng phương pháp tổng hợp. Nghiên cứu về tác động của việc thay đổi chế độ ăn uống đối với bệnh nhân bị bệnh tiêu hóa. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị bệnh đột quỵ bằng kỹ thuật nội soi. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị bệnh ung thư vú bằng phương pháp tổng hợp. Nghiên cứu về tác động của việc sử dụng các loại thuốc kháng Cholinesterase đến sức khỏe. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị bệnh viêm xoang bằng kỹ thuật điện não đồ. Nghiên cứu về tác động của việc tập thể dục đến sức khỏe của người già. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị bệnh viêm phổi cấp tính bằng sinh học phân tử. Nghiên cứu về tác động của việc sử dụng các loại thuốc kháng acid đến sức khỏe. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị bệnh viêm gan C bằng kỹ thuật nội soi. Nghiên cứu về tác động của việc thay đổi chế độ ăn uống đối với bệnh nhân bị bệnh gan. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị bệnh ung thư ruột kết bằng phương pháp tổng hợp. Nghiên cứu về tác động của việc sử dụng các loại thuốc kháng canxi đến sức khỏe. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị bệnh viêm màng não bằng kỹ thuật điện não đồ. Nghiên cứu về tác động của việc tập thể dục đến sức khỏe của người bị loạn nhịp tim. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị bệnh viêm cột sống bằng sinh học phân tử. Nghiên cứu về tác động của việc sử dụng các loại thuốc kháng viêm không steroid đến sức khỏe. Cấu trúc của một bài khóa luận ngành y đa khoa thường gồm các phần chính sau đây Mở đầu Bao gồm phần giới thiệu tổng quan về đề tài, mục đích nghiên cứu, vấn đề nghiên cứu, tầm quan trọng của đề tài và phương pháp nghiên cứu được áp dụng. Cơ sở lý thuyết Phần này trình bày kiến thức lý thuyết và các nghiên cứu trước đây liên quan đến đề tài. Phương pháp nghiên cứu Bao gồm phần mô tả chi tiết về phương pháp nghiên cứu được áp dụng để thu thập và phân tích dữ liệu. Kết quả nghiên cứu Phần này trình bày các kết quả nghiên cứu được thu thập và phân tích bằng các phương pháp thống kê hoặc các phương pháp khác phù hợp. Thảo luận kết quả Bao gồm phần đánh giá và thảo luận các kết quả nghiên cứu, so sánh với các nghiên cứu trước đây và trả lời các câu hỏi nghiên cứu. Kết luận và kiến nghị Phần này tóm tắt các kết quả nghiên cứu và rút ra các kết luận, đưa ra các kiến nghị và hướng phát triển trong tương lai. Tài liệu tham khảo Liệt kê các tài liệu đã sử dụng để tham khảo trong quá trình nghiên cứu. Ngoài ra, tùy vào yêu cầu của trường đại học hoặc giảng viên hướng dẫn, bài khóa luận có thể có các phần khác như phần tóm tắt, phần lời cảm ơn, phần phụ lục, … Bài mẫu khóa luận tốt nghiệp ngành y đa khoa Bài mẫu Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Y Đa Khoa 1 Đánh Giá Kết Quả Điều Trị Vàng Da Tăng Bilirubin Gián Tiếp Ở Trẻ Sơ Sinh Bằng Liệu Pháp Ánh Sáng Tại Bệnh Viện Sản Nhi Bắc Ninh Năm 2017 Bài khóa luận nghiên cứu đánh giá kết quả điều trị vàng da tăng Bilirubin gián tiếp ở trẻ sơ sinh bằng liệu pháp ánh sáng tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh năm 2017. Chương 1 trình bày về tổng quan của việc điều trị vàng da tăng Bilirubin gián tiếp ở trẻ sơ sinh, bao gồm các nội dung như định nghĩa, cơ chế bệnh sinh, nguyên nhân, yếu tố nguy cơ, đặc điểm lâm sàng, và các phương pháp điều trị khác nhau được sử dụng trên toàn cầu và tại Việt Nam. Chương 2 giới thiệu đối tượng và phương pháp nghiên cứu, bao gồm tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân, địa điểm, thời gian nghiên cứu, thiết kế, cỡ mẫu, biến số nghiên cứu, và các phương pháp khác để đảm bảo tính chính xác và đạo đức của nghiên cứu. Chương 3 trình bày kết quả nghiên cứu, bao gồm đặc điểm trẻ sơ sinh vàng da tăng bilirubin gián tiếp, các kết quả điều trị của liệu pháp ánh sáng, các chỉ số sinh lý trước và sau điều trị, và đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị. TẢI BÀI MẪU Bài mẫu Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Y Đa Khoa 2 Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Và Kết Quả Điều Trị Dị Vật Đường Thở Bằng Nội Soi Ống Cứng Trực Tiếp Bài khóa luận nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị dị vật đường thở bằng nội soi ống cứng trực tiếp. Bài viết bao gồm các nội dung chính như giới thiệu về giải phẫu và sinh lý của thanh – khí – phế quản, nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh, phân loại dị vật, triệu chứng lâm sàng, triệu chứng cận lâm sàng, chẩn đoán và tiên lượng của bệnh. Nghiên cứu được tiến hành trên đối tượng bệnh nhân bị dị vật đường thở, sử dụng phương pháp nội soi ống cứng trực tiếp để chẩn đoán và điều trị bệnh. Kết quả nghiên cứu cho thấy phương pháp này hiệu quả và an toàn, giúp giảm thiểu biến chứng và cải thiện tiên lượng cho bệnh nhân. TẢI BÀI MẪU Bài mẫu 3 Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Bệnh Nhân Viêm Phổi Bệnh Viện Có Bệnh Copd TạiBệnh Viện Phổi Trung Ương Năm 2014 -2015 Bài khóa luận nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân viêm phổi bệnh viện có bệnh COPD tại Bệnh viện Phổi Trung Ương từ năm 2014 đến 2015. Bài khóa luận bao gồm các chương sau đây Chương 1 Tổng quan Chương này trình bày về đại cương về viêm phổi bệnh viện, tình hình mắc viêm phổi bệnh viện trên thế giới và tại Việt Nam, đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh VPBV và chẩn đoán viêm phổi bệnh viện. Chương 2 Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Chương này trình bày về địa điểm nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, công cụ và phương pháp thu thập thông tin, xử lý số liệu, sai số và cách khắc phục, thời gian nghiên cứu và đạo đức trong nghiên cứu. Chương 3 Kết quả nghiên cứu Chương này trình bày về đặc điểm chung và yếu tố nguy cơ của bệnh nhân mắc viêm phổi bệnh viện có mắc bệnh COPD kèm theo, triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng, đặc điểm vi khuẩn gây bệnh. Chương 4 Bàn luận Chương này trình bày về những hạn chế của nghiên cứu, đặc điểm về giới, tuổi, thời gian xuất hiện VPBV, các yếu tố nguy cơ của VPBV, triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng. Kết luận Nghiên cứu cho thấy đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân viêm phổi bệnh viện có bệnh COPD khá đa dạng, với triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng phổ biến là khó thở, ho, đau ngực, sốt, thời gian điều trị bệnh viện trước đó cũng là yếu tố nguy cơ. Vi khuẩn gây bệnh phân bố phổ biến và thường là Pseudomonas aeruginosa và Acinetobacter baumannii. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng có những hạn chế về mẫu quá nhỏ và chỉ tập trung ở một bệnh viện duy nhất Bài mẫu 4 Nhận Xét Đặc Điểm Lâm Sàng Và Hình Ảnh Cộng Hưởng Từ Thoát Vị Đĩa Đệm Cột Sống Thắt Lưng Đề tài khóa luận tốt nghiệp ngành y đa khoa với đề tài “Nhận Xét Đặc Điểm Lâm Sàng Và Hình Ảnh Cộng Hưởng Từ Thoát Vị Đĩa Đệm Cột Sống Thắt Lưng” nhằm phân tích và đánh giá các đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ MRI của bệnh nhân mắc thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng. Trong chương 1, tác giả trình bày tổng quan về giải phẫu vùng thắt lưng, triệu chứng lâm sàng và các phương pháp chẩn đoán cận lâm sàng của thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng. Ngoài ra, chương này cũng trình bày về phòng nguy cơ và các phương pháp điều trị hiện nay, cũng như tình hình nghiên cứu thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng trên thế giới và ở Việt Nam. Trong chương 2, tác giả đề cập đến đối tượng và phương pháp nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu được lựa chọn dựa trên các tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ. Phương pháp nghiên cứu bao gồm thiết kế nghiên cứu, phương pháp chọn mẫu, phương pháp thu thập thông tin và xử lý số liệu. Các biến số cần thu thập khi nghiên cứu bao gồm đặc điểm chung của bệnh nhân, đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ. Chương 3 trình bày kết quả nghiên cứu, trong đó đặc điểm lâm sàng của thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng được phân tích theo các yếu tố như giới, nhóm tuổi, nghề nghiệp, thời gian khởi phát và triệu chứng lâm sàng. Các đặc điểm MRI của bệnh nhân cũng được phân tích và đánh giá. Phần kết luận của bài khóa luận tốt nghiệp ngành y đa khoa với đề tài “Nhận Xét Đặc Điểm Lâm Sàng Và Hình Ảnh Cộng Hưởng Từ Thoát Vị Đĩa Đệm Cột Sống Thắt Lưng” nhận xét và tổng kết kết quả của nghiên cứu, đưa ra những kết luận chính về đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ của bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng, cũng như giới hạn và hướng phát triển của nghiên cứu trong tương lai. Đồng thời, phần này cũng đưa ra những kiến nghị cho các chuyên gia y tế và chính phủ nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng. TẢI BÀI MẪU Bài mẫu 5 Khảo Sát Về Vấn Đề Mất Ngủ Trên Bệnh Nhân Vảy Nến Thể Thông Thường Khóa luận có đề tài “Khảo Sát Về Vấn Đề Mất Ngủ Trên Bệnh Nhân Vảy Nến Thể Thông Thường”. Nội dung khóa luận bao gồm ba chương chính. Chương 1 giới thiệu về bệnh vảy nến, bao gồm đại cương về bệnh vảy nến, sinh bệnh học, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, đánh giá mức độ nặng của bệnh vảy nến thể thông thường, và điều trị. Ngoài ra, chương này cũng trình bày về các rối loạn tâm thần ở bệnh nhân vảy nến, bao gồm rối loạn lo âu, trầm cảm, rối loạn ăn uống, rối loạn nhân cách, rối loạn tình dục, lạm dụng và phụ thuộc chất, và các nghiên cứu liên quan đến chủ đề này. Chương 2 trình bày về đối tượng và phương pháp nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu là bệnh nhân vảy nến thể thông thường, và chương này trình bày về tiêu chuẩn lựa chọn, loại trừ và chẩn đoán. Phương pháp nghiên cứu bao gồm thiết kế nghiên cứu, chọn mẫu và cỡ mẫu, sơ đồ quy trình nghiên cứu, các biến số nghiên cứu, thời gian và địa điểm nghiên cứu, phương pháp xử lý số liệu, sai số và khống chế sai số, và đạo đức nghiên cứu. Chương 3 trình bày về kết quả nghiên cứu. Chương này mô tả đặc điểm lâm sàng bệnh nhân vảy nến thông thường và rối loạn giấc ngủ trên bệnh nhân vảy nến. Chương 4 bàn luận về các kết quả của nghiên cứu. Chương này trình bày về phân bố bệnh nhân theo giới, tuổi, đặc điểm đối tượng, mức độ nặng của bệnh nhân theo điểm PASI, phương pháp điều trị và các khuyến nghị để giảm thiểu rối loạn giấc ngủ trên bệnh nhân vảy nến. Tổng quan, khóa luận này tập trung vào vấn đề rối loạn giấc ngủ trên bệnh nhân vảy nến thể thông thường. Nó cung cấp thông tin về đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân Để hoàn thành bài khóa luận, sinh viên cần có kiến thức chuyên ngành sâu rộng, khả năng nghiên cứu, phân tích, tổng hợp và trình bày các kết quả nghiên cứu một cách logic, rõ ràng, chính xác. Bên cạnh đó, sinh viên cần có khả năng quản lý thời gian, tài nguyên, tư duy độc lập và phối hợp công việc với các thành viên trong nhóm nếu làm việc nhóm. Nếu bạn không biết làm hoặc không có thời gian hãy liên hệ ngay cho trung tâm để được hỗ trợ viết bài khóa luận ngành y. ===> THAM KHẢO Dịch vụ làm khóa luận tốt nghiệp – Bảng giá 2022 Dịch vụ Luận Văn Tri Thức Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website Post Views 64
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA NGỮ VĂN ===o0o=== PHÙNG THỊ ANH THÚY HÌNH TƢỢNG NGHỆ THUẬT TRONG TRUYỆN NGẮN CỦA A. P. CHEKHOV KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành Văn học nƣớc ngoài HÀ NỘI - 2019 TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA NGỮ VĂN ===o0o=== PHÙNG THỊ ANH THÚY HÌNH TƢỢNG NGHỆ THUẬT TRONG TRUYỆN NGẮN CỦA A. P. CHEKHOV KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành Văn học nƣớc ngoài Ngƣời hƣớng dẫn khoa học TS. Lê Thị Thu Hiền HÀ NỘI - 2019 LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Lê Thị Thu Hiền người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn thầy, cô giáo, bạn bè đã động viên, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu này đã tạo mọi điều kiện về thời gian cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do thời gian và năng lự có hạn nên khóa luận của tôi còn nhiều hạn chế. Tôi rất mong nhận được những ý kiến, đóng góp của thầy cô và các bạn để nghiên cứu này được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 4 năm 2019 Tác giả Phùng Thị Anh Thúy LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu của khóa luận hoàn toàn là trung thực, và không trùng lặp với các đề tài khác. Các số liệu, tài liệu trong luận văn có nguồn gốc cụ thể, rõ ràng. Nếu có sai xót nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Hà Nội, tháng 4 năm 2019 Tác giả Phùng Thị Anh Thúy MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 2 3. Mục đích nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu .................................................. 4 4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 5 5. Cấu trúc khóa luận ........................................................................................ 5 Chương 1. MỘT SỐ HÌNH TƯỢNG NGHỆ THUẬT CHÍNH TRONG TRUYỆN NGẮN CỦA CHEKHOV ................................................................ 6 Khái niệm “Hình tượng nghệ thuật” .......................................................... 6 Bảng khảo sát ............................................................................................. 7 Những con người nhỏ bé ............................................................................ 9 Những người phụ nữ bi kịch .................................................................... 18 Những đứa trẻ bất hạnh ............................................................................ 22 Tiểu kết chương 1............................................................................................ 24 Chương 2. NGHỆ THUẬT XÂY DỰNG HÌNH TƯỢNG TRONG TRUYỆN NGẮN CHEKHOV ......................................................................................... 25 Miêu tả chân dung, ngoại hình ................................................................. 25 Miêu tả tâm lí nhân vật............................................................................. 29 Lựa chọn chi tiết tiêu biểu ........................................................................ 33 Xây dựng những tình huống bất ngờ ....................................................... 37 Xây dựng “truyện không có truyện” ........................................................ 41 Tiểu kết chương 2............................................................................................ 47 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Văn học Nga chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng đối với nền văn học thế giới. Các tác giả Đôxtôiepxki, là những tác gia tiêu biểu của văn học Nga. Trong đó, Anton Pavlovich Chekhov là gương mặt điển hình nhất và được mệnh danh là “bậc thầy truyện ngắn”. Chekhov sống trọn nửa cuối thế kỉ XIX cũng chính là thời đại của sự khổ đau, bất hạnh và tối tăm nhất của nước Nga. Sinh ra và lớn lên trong một gia đình tài hoa đã giúp cho Chekhov đến với nghệ thuật văn chương một cách dễ dàng hơn. Ông thường viết về cuộc sống khổ cực, bất hạnh của nhân dân Nga luôn phê phán chế độ hà khắc, luôn kìm kẹp, chèn ép của chế độ Nga hoàng và hướng đến cuộc sống tự do, hạnh phúc cho nhân dân và đất nước Nga. Đọc truyện của ông “Người đọc chúng ta đang tự rèn luyện, tự giáo dục, trong cuộc sống hằng ngày, trong lao động, trong công việc, đang rất cần Chekhov”. [3, tr 447] Các tác phẩm của ông được không chỉ được nhân dân Nga đón nhận mà còn thu hút được sự chú ý của đông đảo bạn đọc trên toàn thế giới. Nhiều sáng tác của ông đã được chuyển thể từ văn bản văn học sang phim và nhiều thể loại tiêu biểu khác. Ông là một trong những tác giả nước ngoài tiêu biểu đã thu hút được nhiều sự chú ý của bạn đọc ở Việt Nam và toàn cầu “Chekhov có nhiều bạn đọc ở khắp nơi. Người ta đã và đang đọc Chekhov bằng nhiều thứ tiếng, người ta sẽ còn đọc Chekhov lâu dài nữa” [3, tr 447]. Bởi lẽ, các tác phẩm của ông là những câu chuyện đời thường diễn ra ngay trong cuộc sống hàng ngày nên rất gần gũi và dễ tiếp nhận đối với bạn đọc. Không chỉ vậy, các sáng tác của Chekhov còn được đưa vào trong chương trình giảng dạy ở bậc trung học phổ thông và các môn chuyên đề ở bậc đại học. Quả thật, giữ một vị trí và vai trò vô cùng quan trọng đối với nền văn học. Trong cuốn giáo trình văn học Nga của Đỗ Hồng Chung đã nhận định “Ông thực sự là người bạn của mỗi chúng ta, ông đến với chúng ta bằng trí tuệ và tâm hồn, bằng tình yêu và lòng tin, bằng thái độ thành thực cởi 1 mở” [3, tr 447]. Những tác phẩm của ông vừa có hình thức giản dị tinh tế, “lời ít ý nhiều” lại vừa chứa đựng nội dung phong phú, đa dạng đem lại bài học ý nghĩa trong cuộc sống. Là sinh viên sư phạm tôi nhận thấy việc nghiên cứu một đề tài liên quan đến văn học là một việc rất cần thiết nó đem lại cho ta nhiều kiến thức bổ ích, những kinh nghiệm phục vụ cho công tác giảng dạy trong tương lai. Tính đến thời điểm hiện tại đã có rất nhiều nhà nghiên cứu về tác phẩm của ông, tuy nhiên một thực tế cho thấy rằng việc nghiên cứu này đã gặp không ít những khó khăn. Chúng tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài “Hình tượng nghệ thuật trong truyện ngắn của Chekhov”. Ngoài ra, xuất phát nền đam mê của bản thân với mảng văn học nước ngoài nên chúng tôi quyết định lựa chọn đề tài này. Mong rằng sẽ cung cấp thêm nhiều nguồn tư liệu mới mẻ và hữu ích đối với độc giả. Đồng thời, góp phần làm sáng rõ về thuật ngữ “hình tượng nghệ thuật” và “cách thức xây dựng” trong truyện ngắn của ông. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Trong lời giới của tập truyện ngắn NXB Hội Nhà Văn 2006 do Phan Hồng Giang dịch có đoạn viết về sự nghiệp của ông “Anton Pavlovich Chekhov 1860-1904 - văn hào lỗi lạc Nga và thế giới nửa cuối thế kỷ XIX .Ông được đánh giá là bậc thầy của thể loại truyện ngắn và là người có công đầu đưa truyện ngắn lên địa vị xứng đáng, tạo điều kiện cho thể loại này phát triển.” [9, tr 3] Trong giáo trình “Lịch sử văn học Nga” 1962 tác giả Hoàng Xuân Nghị giới thiệu Chekhov là “bậc thầy vĩ đại, bất hủ” trong thể loại truyện ngắn và kịch. Tác giả khẳng định “Sự thật - đấy là khẩu hiệu và vũ khí mà văn sĩ tự xác định cho mình” [15, tr 206]. Ông lí giải những nội dung tư tưởng và giá trị thẩm mĩ trong sáng tác của Chekhov qua nhiều giai đoạn khác nhau. Ở đó, tác giả lên án chế độ bất công, thói hợm hĩnh cường quyền của tầng lớp thống trị. Lên án chế độ hà khắc nghiệt ngã của xã hội Nga, phê phán sự thờ ơ sa đọa về mặt tinh thần của một bộ phận trí thức. Đồng thời, thể hiện sự đồng cảm, tình yêu thương sâu sắc đối với con người lao động nghèo khổ và tin vào một tương lai tốt đẹp hơn của đất nước Nga. 2 Hay trong quyển “Lịch sử văn học Nga thế kỉ XIX” 1978 tác giả Đỗ Xuân Hà đã giới thiệu một cách khái quát về đặc điểm nghệ thuật của truyện ngắn Chekhov. Bằng việc gắn sự xuất hiện các truyện của bậc thầy truyện ngắn vào bối cảnh lịch sử, xã hội và văn học Nga những năm 80 và những năm đầu thế kỉ XX. Trong giáo trình “Lịch sử văn học Nga” của nhiều tác giả Đỗ Hồng Chung, Nguyễn Kim Đính, Hoàng Ngọc Hiến, Nguyễn Hải Hà, Nguyễn Trường Lịch, Huy Liên 1988 đã giới thiệu sơ lược một số nét tiêu biểu về cuộc đời, sự nghiệp sáng tác và đặc điểm truyện ngắn của Chekhov và những đóng góp lớn của ông trong sự phát triển của văn học Nga. Trong lời giới thiệu “Chất nhân bản trong Sekhop” Vương Chí Nhàn 1999 đi sâu nghiên cứu về giá trị hiện thực và chất nhân bản, giá trị nhân đạo trong tác phẩm của nhà văn, nhà nhân đạo chủ nghĩa Chekhov. Ông không đứng trên cương vị lãnh đạo mà đặt mình vào lập trường của nhân dân giúp họ nhận ra được sự thật về bản thân, cuộc sống tẻ nhạt đang diễn ra. Trong cuốn “Tạp chí văn học số 1” của Đào Tuấn Ảnh 2004 Ở thế kỉ XIX, Chekhov trở thành một trong những đỉnh cao của văn học Nga văn học thế giới. Các tác giả trong và người nước luôn quan tâm đến các tác phẩm của ông. Đặc biệt, trong nhiều bức thư và những bài viết của mình đã khẳng định chỉ với nhưng câu chuyện vụn vặt, bé nhỏ nhưng Chekhov đã làm nên một sự nghiệp vĩ đại - thức tỉnh con người từ bỏ lối sống tầm thường, căm ghét cuộc sống tẻ nhạt không lối thoát. Chekhov như một chiếc bình lớn chứa đựng trong đó rất nhiều màu sắc riêng, hương vị riêng. Từ đó, thấy được tài năng của bậc thầy truyện ngắn cũng như những vấn đề về con người trong xã hội Nga đương thời. Trong “Tạp chí Nghiên cứu văn học số 2” La Côn có bài chủ nghĩa nhân đạo trong tác phẩm của Chekhov đã khẳng định chủ nghĩa nhân đạo và nhân tố làm nên sự thành công rực rỡ trong sự nghiệp văn chương của ông. Thông qua quá trình tìm hiểu và thống kê tư liệu đề cập đến đối tượng nghiên cứu, chúng tôi rút ra một số kết luận như sau Chekhov - nhà văn vĩ đại có vai trò quan trọng của nền văn học trên thế giới, thành công với rất 3 nhiều thể loại nhưng tiêu biểu nhất là về mảng truyện ngắn. Hầu hết các bài viết, các bài nghiên cứu đều nghiêng về việc tìm hiểu tiểu sử, cuộc đời và phong cách sáng tác của ông. Các nhà nghiên cứu đi sâu khai thác các vấn đề nổi bật như Bản sắc văn hóa Nga, kiểu nhân vật chính,… Nhưng chưa tìm hiểu về những hình tượng nghệ thuật đặc sắc trong truyện ngắn của Chekhov. Mặc dù đã có rất nhiều ông trình đã nghiên cứu về ông nhưng trong bài khóa luận này chúng tôi đã tiến hành tìm hiểu, và thực hiện nghiên cứu khoa học với một đề tài mới mẻ hơn đó là “Hình tượng nghệ thuật trong truyện ngắn của để thấy được tổng quan về văn học Nga cũng như nền văn học thế giới. Qua đó, thấy được rõ hơn về tài năng kiệt xuất của bậc thầy truyện ngắn và sự phong phú, đa dạng của nền văn học nước Nga. 3. Mục đích nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu Khóa luận của chúng tôi đi sâu nghiên cứu về việc tìm hiểu hình tượng nghệ thuật trong truyện ngắn của qua đó thấy được đặc điểm tiêu biểu về phong cách sáng tác của nhà văn. Nói cách khác là hiểu hơn về một số hình tượng tiêu biểu và phương thức xây dựng hình tượng của ông. Để thực hiện mục đích trên chúng tôi tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau + Tiến hành tìm hiểu lí thuyết về hình tượng nghệ thuật nói chung và trong truyện ngắn của Chekhov nói riêng + Khảo sát một số hình tượng tiêu biểu trong truyện ngắn của nhà văn như Con người nhỏ bé, người phụ nữ bi kịch, những đứa trẻ bất hạnh… Từ đó, thấy được những giá trị và ý nghĩa của chúng đối với đất nước và nhân dân Nga. + Tìm hiểu một vài đặc điểm của việc xây dựng hình tượng nghệ thuật trong các tác phẩm của ông. Vì không có điều kiện khảo sát toàn bộ tác phẩm Chekhov bằng tiếng Nga, chúng tôi chỉ có thể làm việc trên cơ sở những truyện ngắn đã được dịch ra tiếng Việt. Chủ yếu là qua “Truyện ngắn của Phan Hồng Giang, Cao Xuân Hạo dịch và có tham khảo thêm " - Truyện ngắn tập một, tập hai. 4 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu cơ bản được chúng tôi thực hiện đó là + Phương pháp khảo sát thống kê số liệu. + Phương pháp đối chiếu, so sánh. + Phương pháp phân loại, phân tích tác phẩm. + Phương pháp nghiên cứu lịch sử. + Phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát. 5. Cấu trúc khóa luận NỘI DUNG Chương 1 Một số hình tượng nghệ thuật chính trong truyện ngắn của Chương 2 Nghệ thuật xây dựng hình tượng trong truyện ngắn của Chekhov KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO 5 Chƣơng 1. MỘT SỐ HÌNH TƢỢNG NGHỆ THUẬT CHÍNH TRONG TRUYỆN NGẮN CỦA CHEKHOV Khái niệm “Hình tƣợng nghệ thuật” Theo “Hình tượng là bức tranh về đời sống con người vừa cụ thể vừa khái quát, được sáng tạo bằng hư cấu và giàu ý nghĩa thẩm mĩ.”[19, tr 60] “Trong tiếng latinh, imago có nghĩa là chân dung, hình ảnh. Trong tiếng Nga, obraz có nghĩa là sự lột tả theo mẫu nào đó. Trong tiếng Hán, tượng có nghĩa là hình vẽ để biểu đạt. Kinh dịch, thiên Hệ từ truyện có câu Thánh nhân lập tượng để tận ý nghĩa là thánh nhân làm ra hình tượng để nói hết ý mình. Trong lí luận văn học cổ Trung Quốc, hình tượng thường được gọi là ý tượng hoặc đơn giản là tượng. Tuy nhiên không thể hiểu đơn giản hình tượng chỉ là những bức tranh đời sống, những hình ảnh. Vì thế, ở đây cần phân biệt hai khái niệm hình ảnh và hình tượng. Hình ảnh chính là những bức tranh đời sống mà chúng ta gặp trong tác phẩm Cây đa, giếng nước, con đò, và cả con người... Nhưng tất cả mới chỉ là hình ảnh khi chúng chỉ mang ý nghĩa biểu vật cho chính nó. Nhưng nếu những hình ảnh đó đã man những ý nghĩa khác ngoài nó, những ý nghĩa mới, kết tinh, chứa đựng tư tưởng tình cảm của con người, tức những ý nghĩa nhân sinh, khi đó hình ảnh mới trở thành hình tượng. Các nhà mĩ học phương Tây cho rằng hình tượng có chức năng biểu ý, còn người Trung Hoa thường dùng khái niệm ý tượng hình ảnh có ý là vì thế. Cây tre trong bài thơ Tre Việt Nam Nguyễn Duy là hình tượng bởi ngoài nghĩa cụ thể, nó còn mang ý nghĩa khái quát về con người Việt Nam bất khuất, kiên cường, bền bỉ trong khó khăn, vất vả, đói nghèo. Cô Tấm Tấm Cám là hình tượng, bởi vì nhân vật đó đã thể hiện ước mơ về hạnh phúc, công lí của người xưa”. [16, tr 14] “Do đó, có thể hiểu hình tượng là phương thức phản ánh thế giới đặc thù của văn học bằng những hình thức đời sống, được sáng tạo bằng hư cấu và tưởng tượng, vừa cụ thể vừa khái quát mang tính điển hình, giàu ý nghĩa thẩm mĩ, thể hiện tư tưởng và tình cảm con người. Mỗi hình tượng là một tế bào góp phần làm nên tác phẩm nghệ thuật trong đó chứa đựng nội dung cuộc sống, những thông tin về đời sống, những quan niệm, tư tưởng cảm xúc của tác giả”. [16, tr 15] 6 Bảng khảo sát STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 Tên tác phẩm Tên nhân vật Tỉ lệ xuất hiện Con người nhỏ bé Cái chết của một viên công chức Ivan Đơmitơrits Tserviakop Anh béo, anh gầy Con kì nhông Phẫu thuật Mặt nạ Hai kẻ thù Veroka Vé trúng số Điều bí ẩn Thủ đoạn Ionuts Người trong bao Khóm phúc bồn tử Một chuyện tình yêu Phòng số 6 Người đàn bà phù phiếm Nát lòng Thầy giáo dạy văn Một tấm kịch Vở kịch vui Rối ren Dọc đường Một chuyến công vụ Điều bí ẩn Những buổi học đắt tiền Cơn bệnh thần kinh Người tu sĩ vận đồ đen Anh gầy Porphiri 55% Ôtsumelop Kuriatin Belibukhin Kirilop Ivan Alechxayen Ogonep Ivan Đômitorits Navaghin Sêlextop Ionuts Belicop Nicolai Ivanuts Aliokhin Raghin Đưmốp Iona Nikitin Paven Vaxilits Klotskop Masenka Pavletxkaya Grigori Petororich Likharep Lujin Navaghin Vorolop Vaxilep Anđơrây VátsilievitsKovorin 7 STT 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 Tên tác phẩm Tên nhân vật Tỉ lệ xuất hiện Thủ đoạn Ngôi nhà có căn gác nhỏ Vanka Selextop Piotro Petrovic Vanka Người phụ nữ Một chuyện đùa Nadia Nữ hầu tước Vera Gavrilopna Một chuyện tình yêu Anna Alechxayepna Volodia lớn và Volodia bé Xophin Loropna Người vợ chưa cưới Nadia Trong khe núi Lipa Chị bếp lấy chồng Peladi Đêm noen Natalya Cô đào hát Pasa Trong khe núi Lipa Người đàn bà có con chó nhỏ Anna Xergheepna Huân chương Anna nhị đẳng Anna Một chuyện đùa Nadia Những buổi học đắt tiền Alixa Oxipopna Những người đàn bà Xophia, Masenka, Varva Agafia Agafia Những đứa trẻ Lũ trẻ Gơ-rê-goa Anna A-lét-xi Xô-ni-a An-đơ-rê Ăng-đơ-rê Vanka Vanka Giukop Buồn ngủ Varka Chuyện đời vặt vãnh Aliosa 8 3 1 29 % 16% Những con ngƣời nhỏ bé Chekhov, Gogol, Puskin, Đoxtoiepxki… đều là các nhà văn tiêu biểu sống vào những năm cuối của thế kỉ XIX nước Nga đã xảy ra nhiều biến động lớn. Các nhà văn nói chung và tác gia Chekhov nói riêng đã chứng kiến toàn bộ bức tranh đen tối với những chính sách dã man tàn bạo, những chỉ thị độc đoán, hà khắc, mối mọt, ngột ngạt bầu không khí ngạt thở mà Nga Hoàng gây ra. Cuộc sống của nhân dân lâm vào cảnh lâm vào lầm than, khổ cực, họ bị tước đi quyền sống, quyền tự do, họ bị kìm kẹp về cả tâm hồn lẫn thể xác. Nguyên nhân trực tiếp gây ra những điều bởi chế độ chuyên chế Nga hoàng khắc nghiệt, tàn nhẫn đã biến Nga từ một quốc gia tươi đẹp, trù phú, ấm no hạnh phúc trở thành một trong những nhà tù lớn nhất Châu Âu. Nước Nga cuối thế kỉ XIX là đất nước của những vũng bùn bẩn thỉu, lấy đi bao nhiêu nước mắt và sự hi sinh của nhân dân lao động. Những người dân vô tội phải chịu đựng biết bao khổ đau, phẫn uất, sự căm ghét mà chế độ Nga Hoàng đã gây ra cho họ. Tưởng chừng như, họ - những con người bị áp bức, bóc lột sẽ đứng lên đấu tranh chống lại nhưng thế lực tàn ác ấy để giành lại sự tự do, cuộc sống hạnh phúc cho mình. Nhưng không phải như vậy họ bị xoáy sâu vào vùng lầy ấy, những điều tốt đẹp thì bị chà đạp không thương tiếc còn những điều xấu xa, khinh ghét lại được tôn vinh kiêng nể. Trước khi Chekhov trở thành một nhà văn thì ông đã từng là một người bác sĩ cho nên ông đã nhận định đất nước mà ông đang sống cũng giống như ông một cơ thể đang mắc một căn bệnh nan y khó mà có thể cứu chữa được. Nếu như những người khác nghĩ đó là những điều bình thường thì Chekhov lại nhận ra được điều bất bình thưởng ở đây. Tiêu biểu nhất đó chính là những người nhỏ bé trong xã hội. Họ nhỏ bé không phải vì thân hình họ bé nhỏ mà do thời đại và xã hội đã biến những con người bình thường trở nên thu nhỏ lại về thân phận và tâm lí. Trong những sáng tác của Chekhov có thể chia thành các kiểu nhân vật con người nhỏ bé sau nhân vật nhỏ bé về thân phận và nhân vật nhỏ bé về tâm lí. Thứ nhất, nhân vật nhỏ bé về thân phận. Ta có thể bắt gặp kiểu nhân vật này trong các truyện ngắn của Chekhov như “Hai kẻ thù”;“Một chuyện đùa”; “Chuyện đời vặt vãnh”;“Quân ăn hại”… Trong truyện ngắn “Hai kẻ thù” là câu chuyện trớ trêu về bác sĩ Kirilop và Aboghin. Trong lúc 9 con trai của bác sĩ hội đồng tự quản địa phương đã bị chết vì căn bệnh bạch hầu thì một người lạ mặt tên là Aboghin với gương mặt sợ hãi và kinh ngạc hắn chạy đến van nài, cầu xin Kirilop hãy cứu giúp vợ của hắn. Nhưng y đâu có nghĩ cho người khác, đâu hiểu được nỗi mất mát vô cùng lớn của một người cha vừa mất đi đứa con duy nhất và cũng là cuối cùng của Kirilop. Nỗi mất mát vô cùng to lớn như vậy mà Aboghin vẫn cố tình van nài, cầu xin bác sĩ đi về nhà cùng mình để khám cho vợ ông ta. Nhưng nào đâu phải chưa bệnh gì đâu, vị bác sĩ đang đau đớn tột cùng vì vừa mất đi con trai yêu quý lại phải ngồi chứng kiến màn kịch của Aboghin và vợ y là Paptsinxki. Đó là một điều sỉ nhục, lăng mạ và đưa bác sĩ Kirilop ra là trò đùa tiêu khiển “Con tôi mới chết, vợ đang buồn nẫu ruột, cả nhà không còn ai… bản thân tôi đứng cũng không vững nữa, đã ba đêm rồi tôi không ngủ… và rồi thế nào? Người ta ép tôi phải sắm vai trong một vở hài kịch tầm thường, sắm vai một đồ vật giả trên sân khấu” [10, tr 70] hắn giễu cợt và cười trên nỗi đau khổ của người khác. Trên đường ra về ánh mắt của bác sĩ vẫn còn nhìn theo Aboghin với vẻ khinh miệt và coi thường. Vì lòng nhân đạo mà vị bác sĩ ấy đã gạt đau thương mất mát gác lại trọng trách trụ cột của gia đình trong đám ma của con trai để đi cứu giúp bệnh nhân. Nhưng trớ trêu thay lòng tốt của ông bị người khác đem ra để chơi một trò chơi hèn hạ và đê tiện thay vì nghĩ đến người vợ đang đau đớn khóc lóc ở nhà và đứa con tội nghiệp phải ra đi quá sớm thì Kirilop lại nghĩ đến kẻ vừa đưa ông ra làm trò đùa một trò đùa đê hèn. Trong tâm trí vị bác sĩ này “đã hình thành một định kiến không có gì có thể thay đổi được những con người ấy” và “những cái định kiến không công bằng, không tương xứng với trái tim con người, sẽ không biến đi và mãi mãi còn lại trong tâm trí người bác sĩ cho đến khi nằm dưới mồ” [10, tr 77]. Kirilop - người bác sĩ có lương tâm nghề nghiệp ấy tuy bị xúc phạm, sỉ nhục nặng nề nhưng vẫn luôn ước mơ hi vọng về công lí và một tương lai tốt đẹp hơn. Thứ hai, nhân vật nhỏ bé về tâm lí. Ở loại này ta lại chia ra làm ba loại “Nhân vật nô lệ trước quyền uy và sợ hãi cấp trên”; “Nhân vật nô lệ trước danh vọng và đồng tiền”; “Nhân vật chịu sự khuất phục hoàn cảnh, có tâm lí bạc nhược và ngụy biện”. Ta có thể bắt gặp loại nhân vật này ở các tác phẩm như “Anh béo anh gầy”, “Con kì nhông”, “Một chuyện tình yêu”,... 10 “Kiểu nhân vật nô lệ trước quyền uy và sợ hãi cấp trên”. “Con kì nhông” là câu chuyện xoay quanh việc một người bị chó cắn. Thầy quản Cút-lít Phát xử lí vụ việc nhưng vì những lời nói bên ngoài lo sợ con chó là của ngài thiếu tướng nên đã liên tục thay đổi cách xử lí và thái độ. Thầy quản Phát lo sợ rằng nếu phạt nhầm con chó của ngài thiếu tướng sẽ bị mất lòng nên đã hết lần này đến lần khác thay đổi cách xử phạt. Biết chủ nhân của nó là em của thiếu tướng nên đã tha cho con chó, con vật đã cắn bị thương một người vô tội. Hay như trong truyện “Cái chết của một viên chức” chỉ vì một cái “hắt hơi” trước một vị tướng mà viên chức đó đã tự buộc tội bản thân cho đến chết. Truyện kể về một việc rất nhỏ nhặt bình thường của con người đó là việc hắt xì hơi “Các bạn thấy đấy, y đã hắt hơi. Không đâu lại có lệ cấm người này người nọ hắt hơi cả. Người nhà quên hắt hơi, cảnh sát trưởng hắt hơi, và đôi khi cả các viên chức bậc ba cũng hắt hơi. Ai mà chẳng hắt hơi”. Tsêrviakôp cũng như bao người khác hắt hơi là sự ngẫu nhiên thường tình và không có gì ngại ngùng. Sẽ không có gì xảy ra nếu đó là một người bình thường. Nhưng trớ trêu thay đó lại là Brigialốp - đương nhiệm tại tổng cục đường sắt khiến viên quản trị hành chính thấy lo lắng. Luôn lo sợ cấp trên đó là tâm lí của những kẻ thấp kém đã khiến cho Tsêrviakôp lo lắng và xin lỗi rối rít. Thực tế thì Brigialop chẳng có ý nghĩ trách mắng anh công chức nhưng y lại cứ khẳng định là mình đã phạm phải một lỗi tày đình và không nhận được sự đồng cảm của vị tướng từ lời xin lỗi, về nhà Tsêrviakôp ăn không ngon, ngủ không yên, y liên tiếp tìm đến vị tướng anh ta đi tới đi đi lui chỉ để xin lỗi vì một cái hắt hơi bình thường. Vị tướng không giận vì anh ta hắt hơi vào mình mà ông ta bực mình vì bị quấy rầy và làm phiền quá nhiều, đỉnh điểm của cơn phẫn nộ vị tướng đã quát to “xéo ngay” viên tướng dậm chân quát. Chính hai từ ấy cũng chính là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến cái chết hết sức vô lí của viên quản trị hành chính. Tâm lí nhỏ bé về thân phận của người công chức bậc thấp được thể hiện qua cái chết của Tseviakop, đó là điều tất yếu trong chế độ Nga hoàng ngạt thở cuối thế kỉ XIX. Với Chekhov điều quân trọng nhất của một con người là nhân cách. Không chỉ ý thức được nhân phẩm mà còn phải biết giữ gìn, coi trọng và bảo vệ nó mới là điều mà “bậc thầy truyện ngắn” muốn gửi gắm đối với mọi người. Tác giả muốn chế giễu sự sợ hãi, con người không có chính kiến, sự rụt rè khúm núm khi đứng trước cấp trên, luôn luôn mặc cảm 11 thân phận hèn kém. “Anh béo” và “anh gầy” vô tình gặp nhau ở nhà ga câu chuyện tưởng chừng bình thường nhưng ẩn sâu đằng sau đó cũng là một hình ảnh của những con người công chức nhỏ bé luôn sợ sệt, luồn cúi và nịnh nọt cấp trên. Hai nhân vật chính vốn là những người bạn học rất thân thiết, họ vô tình gặp lại nhau cùng sự vô tư trong sáng. Câu chuyện của họ ban đầu diễn ra rất thân mật tình cảm, anh gầy còn khoe khoang với bạn về việc kết hôn rồi giới thiệu vợ con mình với bạn rất vui vẻ nhưng sau khi anh gầy biết bạn mình đã là viên chức bậc ba rồi thì bỗng dưng anh ta “tái mét mặt, ngây ra như phỗng đá, nhưng lát sau thì anh ta toét miệng cười, mặt mày nhăn nhúm, dường như mắt anh ta sáng hẳn lên” [10, tr 12]. Giờ đây mối quan hệ của họ không còn là đơn thuần là bạn bè thân mật suồng sã nữa mà là cấp trên và cấp dưới. Khoảnh khắc ngắn ngủi ấy đã, thay đổi rất nhiều thứ đặc biệt là ở cách xưng hô “cậu - tớ” được thay bằng thái độ trang trọng, kính cẩn, khép nép “Dạ bẩm quan trên, tôi… tôi rất lấy làm hân hạnh ạ” [10, tr13]. Chính xã hội đầy bất công ấy đã đã tạo ra bức tường chắn ngăn cách con người - con người. Câu chuyện “Anh béo anh gầy” đã cho thấy rõ hơn về sự “nhỏ bé” cả về than phận và nhân phẩm của nhân vật viên chức quèn trong xã hội . Chekhov là một trong những người dành cả cuộc đời, sự nghiệp sáng tác của mình để đi sâu tìm tòi khám phá, phân tích, khai thác những “căn bệnh xã hội” len lỏi trong bộ phận trí thức. Tiêu biểu như trong truyện ngắn“Con kì nhông” nói về viên cảnh sát Ôtsumelôp có khả năng thay đổi quan điểm như việc thay đổi bộ lông của loài kì nhông. Có lần đi ngang qua chợ, y bắt gặp đám đông đang xúm lại quanh người thợ kim hoàn bị chó cắn vào tay chảy máu ròng ròng. Bên cạnh anh ta là con chó nhỏ, lông xơ xác run rẩy đang sợ bị phạt. Ban đầu viên cảnh sát ra oai sẽ trừng phạt kẻ vô lại đã thả rông chó ra ngoài đường. Nhưng lúc nghe nói đó là con chó của vị tướng thì viên cảnh sát lớn tiếng xỉ vả người thợ kim hoàn to đầu mà dại, trêu chó để chó cắn. Lúc nghe nói “chó của ngài thiếu tướng là loại chó quý, chó nòi chứ đâu như con này - có trời mới biết là loại chó gì! Lông không xù, trông mã chả ra làm sao… Nhìn vào chỉ tổ bẩn mắt thôi…” [10, tr 18]. Ôtsumelôp lại dọa đập chết con chó. Rồi khi biết con chó là của em ngài thiếu tướng, viên cảnh sát không cho con chó là dại nữa mà cho nó là loại chó quí “… Nó khôn ranh gớm… Nó 12 vừa ngoạm tay thằng cha kia một cái đấy! ... Hà, hà, hà… mà này chú cún, việc gì chú phải run lên thế nữa? Chặc, chặc, chắc chú mình đang nổi cơn thịnh nộ đây… Chà, kiếm đâu ra con cún kháu khỉnh quá ta” [10, tr 20]. Viên cảnh sát thay đổi ý kiến của mình nhanh như chong chóng mục đích để nịnh bợ các quan to đem lại lợi ích cho bản thân hắn. “Kiểu nhân vật nô lệ trước danh vọng và đồng tiền”. Trong tác phẩm “Khóm phúc bồn tử” nhân vật Nicolai Ivanuts vì muốn thực hiện được mong muốn của mình đã không ngại hi sinh mọi thú vui tuổi trẻ, sống khổ cực, tằn tiện từng đồng xu lẻ, chấp nhận lấy một bà góa già xấu xí chỉ để chiếm đoạt khối tài sản của bà. Chỉ vì lối sống của mình mà đã khiến cho bà góa không lâu sau phải chết. Qua đó nhà văn muốn phê phán thói hám danh, bất chấp thủ đoạn, cách thức để đạt được điều mà mình mong muốn mà không để tâm đến hậu quả. Phê phán những kẻ hám vinh hoa, thói hợm hĩnh. Trong truyện “Iônứt”, tác giả đã miêu tả sự tha hóa về lối sống, tinh thần của bác sĩ Iônứt. Khi mới tốt nghiệp, anh còn là một thanh niên vừa yêu đời, vừa yêu nghề nhiều lại có nhiều ước mơ tươi đẹp và cả tình yêu ban đầu cũng thật trong sáng, ngây thơ, đáng ngưỡng mộ. Nhưng bốn năm anh sau đã thay đổi, anh chán ghét chính bản thân mình cả cuộc sống tầm thường của gia đình người yêu “Ivan Ptorovits hầu như không già đi, chẳng có thay đổi gì, vẫn ham trò chơi chữ và kể chuyện tiếu lâm như xưa; Vera Ioxipopna vẫn đọc tiểu thuyết của mình cho các vị khách với niềm thích thú như xa. Còn Kochich ngày nào cũng chơi đàn dương cầm đến chừng bốn giờ đồng hồ” [10, tr 264]. Iônứt ghét bỏ mọi thứ, đặc biệt là cuộc sống đang từng ngày diễn ra trong gia đình Tuốckin. Để kết thúc sự đau khổ này anh ta nhanh chóng tìm đến cái chết. Vài năm sau, anh ta trở nên vô cùng giàu có nhưng cùng với đó từ một người hiền lành yêu đời anh ta đã biến thành một kẻ đê tiện đáng khinh ghét “Khi ở Hội tương trợ tín dụng người ta nói tới một ngôi hà nào sắp bán là anh chẳng nể nang gì đi thẳng đến nhà ấy, qua khắp các phòng, không thèm để ý tới điều rằng đàn bà, trẻ con trong nhà còn chưa kịp ăn vận quần áo tử tế” [10, tr 264]. Đến cuối cùng anh không còn muốn đến gặp gia đình của người yêu. Iônứt ở một mình, cô độc, chán chường, bế tắc và không quan tâm đến mọi thứ xung quanh. Tại sao Iônứt lại trở thành kẻ cô đơn, ích kỉ, tham lam như vậy? Bởi 13 đó là cuộc sống rẻ tiền, ti tiện, tầm thường của xã hội tư sản nơi mà đồng tiền là chân lí và lẽ sống mới là điểu quan trọng nhất. Đến với gia đình Sưbukin ở trong tác phẩm “Trong khe núi” đó là một gia đình vô giàu có và họ sống bằng cách lừa gạt, vui sướng trên sự đau khổ của người khác - những người lao động nhỏ bé. Lão Gorigori có một cửa hàng buôn bán thực phẩm phụ nhưng chẳng thực chất đó chỉ là là dối mọi người mà thôi, công việc của lão ta đó chính là buôn bán rượu, gia súc, lúa mì… Ở nước ngoài ông ta kiếm được mỗi đôi chim ba hào để làm mũ cho phụ nữ quý tộc, hơn thế lão ta còn mua rừng để chặt gốc và cho vay với giá rất cao. Những việc làm của y thật quá đáng liệu ông ta có biết rằng những việc làm ấy đã phần nào làm tăng thêm nỗi khổ, sự vất vả và đau khổ đối với những người lao động chân chính hay không? Có thể nói, bà Vacvara tuy sống trong một gia đình giàu có sung sướng, nhưng bà lại không cảm thấy vui vẻ. Ngược lại, bà cảm thấy buồn bã, đau khổ vì chính gia đình bà ta đã gây ra nỗi khổ cho những người lao động nhỏ bé ngoài kia. Đó đều là những điều giả dối bất lương, bà mong muốn hãy dừng ngay những điều lừa bịp ấy đi và thay vào đó là những điều tốt đẹp hơn trong cuộc sống. Quả thật, vì lợi nhuận, vì đồng tiền, vì tham vọng của bản thân mà con người ta có thể bất chấp mọi thủ đoạn để có được lợi ích cho chính họ. Gạt bỏ lương tâm, đạo đức, tình thương của họ sang một bên thay vào đó là sự ích kỉ, tham lam, bất chấp thủ đoạn để trở nên giàu kể cả phài chà đạp lên nỗi khổ của đồng loại của mình. “Đánh cược” là một trong những truyện ngắn đặc sắc đã phản ánh rõ nét về những con người chấp nhận làm nô lệ của đồng tiền. Lão chủ nhà băng “dạo ấy còn trẻ, tính tình còn bồng bột, không kìm được mình” [10, tr 196] nên mới sẵn sàng đánh cược như vậy. Còn anh luật sư trẻ tuổi gạt bỏ tự do, hạnh phúc của bản thân chỉ để đạt được khối tài sản của ông chủ ngân hàng. Ông ta đã sẵn sàng bỏ ra cả hai triệu đồng để minh chứng cho việc án tử hình hay án tù trung thân tồi tệ hơn. Công việc thừa thãi ấy với mục đích cuối cùng cốt để thỏa mãn thú vui của lão, ta đây, tự kiêu, tự đại “của một kẻ no nê, thừa thãi” một trò đùa kì quặc, ngu xuẩn và vô nghĩa. Anh luật sư trẻ tuổi chỉ vì hám vinh hoa, tiền bạc mà đánh đổi cả tuổi thanh xuân tuổi trẻ từ bỏ tự do, đồng ý ngồi tù để nhận hai triệu đồng. Trong mười lăm năm, làm nô bộc của 14 đồng tiền anh ta đã có cơ hội đọc được những loại sách mà trước kia mình chưa từng nghĩ tới “từ nửa sau của năm thứ sáu kẻ ngồi tù quay sang miệt mài học các ngoại ngữ, nghiên cứu triết học và lịch sử” hay “từ năm thứ mười một trở đi, anh luật gia ngồi yên sau bàn và chỉ đọc cuốn Kinh thánh”. Sau chừng ấy năm anh ta đã trở thành con người khác không còn là một anh công chức bậc thấp với tham vọng cướp đoạt khối tài sản khổng lồ của ông chủ nhà băng. Anh ta cảm thấy coi thường tất cả mọi thứ anh ta khinh bỉ vì sao con người ta lại có thể từ bỏ quyền tự do, quyền sống và sức khỏe để đổi lấy mảnh đất đất u ám, đen tối, đau khổ. Hơn tất cả mọi thứ với anh bây giờ tiền bạc không còn ý nghĩa nữa, vì tri thức khoa học đã đem đến cho anh trở thành con người đứng cao hơn kẻ khác và anh ta chấp nhận từ bỏ hai triệu đồng đã cược với lão chủ nhà băng để lấy lại quyên sống, quyền tự do và hạnh phúc của mình. Đầu tư chứng khoán thua lỗ cùng tính cách vội vàng, lão chủ nhà băng đã suy sụp hoàn toàn, lão lo sợ và nhận ra được nhừng trò ngu ngốc của mình. Lúc này lão ta lại có thể sẵn sàng giết người để giữ lấy số tiền mà lão đã đánh cược với viên luật sư, hắn ta vì không muốn mất số tiền hai triệu ấy mà đã lập mưu giết chết con người đang bị giam lỏng ấy. Chekhov đã cho ta thấy con người có thể sẵn sàng làm nô lệ của đồng tiền, ngay cả việc phải giết người hay làm những điều trái với lương tâm. Với truyện ngắn này, ông đã hướng cho con người tìm đến với ánh sáng của tương lai tốt đẹp. Con người hãy là chính mình chiếm lĩnh tri thức đừng phụ thuộc hay làm nô lệ của đồng tiền. Ở một tác phẩm khác, truyện ngắn “Mặt nạ” một tầng lớp trí thức ra sức nịnh nọt một kẻ lắm tiền nhưng vô lại. Trong buổi “khiêu vũ trá hình với mục đích từ thiện” những người bên ngoài đội lốt trí thức ấy lại đeo một chiếc mặt nạ để che đi cái xấu xa, giả tạo của họ. Tất cả mọi người đều tham gia nhảy nhưng năm vị viên chức này không đeo mặt nạ, ngồi trong phòng đọc sách báo theo kiểu “tư duy”. Bỗng nhiên có một ông to béo bước vào phòng, hắn quát tháo, xúc phạm và đuổi mấy vị viên chức kia ra khỏi phòng để hắn vui đùa. Khi tên vô lại bỏ chiếc mặt nạ xuống thì họ lại lo lắng, sợ sệt. Kẻ vừa phá bĩnh vừa rồi chính là ông Piachigôrôp - một nhà triệu phú bản địa. Có vị viên chức không hé răng nói nửa lời lặng lẽ rón rén kiềng chân ra khỏi phòng đọc “Mặt buồn thiu, ngơ ngác như những người có tội”. Đây quả thật là dịp 15
Tổng hợp tất cả luận văn, đồ án, tiểu luận, đề tài Y Khoa – Y Dược chọn lọc và hay nhất. Đang xem Tải luận văn y khoa Luật HọcGiáo DụcSinh Học – Thực PhẩmKinh TếMôi TrườngCông Nghệ Thông TinNgoại NgữKhoa Học Tự NhiênKhoa Học Xã HộiNông – Lâm – NgưĐiện Tử – Viễn ThôngY Khoa – Y DượcGiao Thông – Cầu ĐườngKiến Trúc – Xây DựngCông Trình ThủyCơ KhíNhiệt LạnhThạc Sĩ – Cao HọcNgân HàngQuản Trị Kinh DoanhKế Toán, Kiểm ToánKinh Doanh Quốc TếNgoại ThươngChứng KhoánĐấu ThầuBất Động SảnMarketingĐầu TưThương MạiBảo HiểmDu LịchTài Chính ThuếKinh Tế MônChưa Phân Loại Mới nhất Xem nhiều Tải nhiều Y khoa – Dược – Nghiên cứu góp phần chẩn đoán, phân tầng nguy cơ & điều trị H / C brugada ĐẶT VẤN ĐỀ 50 % trƣờng hợp đột tử ở ngƣời trẻ không bị bệnh tim cấu trúc là do H/C Brugada. Ở Châu Á Philippine, Thái lan, Nhật bản H/C Brugada là nguyên nhân thƣờng gặp nhất của đột tử ở những ngƣời dƣới 50 tuổi Ở Thái Lan gọi là Lai Tai , Philippines gọi là Bangungut và ở Nhật gọi là Pokkuri Japan.Ở Đông Bắc Thái Lan tỷ lệ tử … 29 trang Chia sẻ tuantu31 Ngày 19/10/2020 Lượt xem 2326 Lượt tải 10 Nghiên cứu biến đổi điện tâm đồ trong quan hệ tình dục ở nam giới trong độ tuổi 45 – 50 ĐẶT VẤN ĐỀ • Nghiên cứu biến đổi điện tâm đồ trong quan hệ tình dục của nam giới còn ít và chưa đầy đủ. • Holter điện tâm đồ là một phương pháp tiện ích và rất hiệu quả. • Việc tư vấn cho người mắc bệnh tim mạch về vấn đề quan hệ tình dục là rất cấp thiết. 22 trang Chia sẻ tuantu31 Ngày 19/10/2020 Lượt xem 1611 Lượt tải 4 Tiểu luận Đánh giá hoạt động dược lâm sàng tại bệnh viện trung ương Huế ĐẶT VẤN ĐỀ Trong vài chục năm gần đây khoa học kỹ thuật nói chung, y dược nói riêng đã có những bước phát triển nhảy vọt. Chúng ta đã chứng kiến những cuộc cách mạng về thuốc Nhiều thuốc mới, hoạt tính sinh học mạnh, tác hại nhiều, đồng thời với sự tiến bộ trong dược trị liệu ta cũng chứng kiến nhiều hậu quả xấu do việc dùng thuốc không hợp l… 38 trang Chia sẻ tuantu31 Ngày 19/10/2020 Lượt xem 1571 Lượt tải 5 Đề tài Thiết kế phân xưởng sản xuất găng tay y tế năng suất 8 triệu đôi / năm 1. CÂN BẰNG VẬT CHẤT Tính toán năng suất nhà máy Trong quá trình sản xuất không thể tránh khói phế phẩm. Đặc biệt là trong lĩnh vực y tế thì các yêu cầu lại càng khắt khe. Do đó ta chọn tỉ lệ phế phẩm là lớn. Tuy nhiên, ta chọn tỉ lệ phế phẩm là 5%. Vậy mỗi năm dây chuyền phải sản xuất 8000000/ = 8421052 đôi. Số ngày trong năm… Xem thêm Lý Thuyết Và Bài Tập Lý Thuyết Tập Hợp Và Lôgic Toán, Lý Thuyết Và Bài Tập Về Tập Hợp 42 trang Chia sẻ tuantu31 Ngày 19/10/2020 Lượt xem 1698 Lượt tải 2 Đề tài Nghiên cứu chính sách tại Thái nguyên và Quảng bình nhằm vận động chính sách áp dụng quản lý cộng đồng Báo cáo này trình bày kết quả nghiên cứu về việc thực hiện chính sách liên quan đến phân cấp quản lý trong thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới và các dự án phát triển kinh tế xã hội qui mô nhỏ tại 6 huyện của hai tỉnh Thái Nguyên và Quảng Bình, nhằm đánh giá khả năng áp dụng và vận động chính sách áp dụng quản lý cộng đồng đối với địa … 21 trang Chia sẻ tuantu31 Ngày 19/10/2020 Lượt xem 760 Lượt tải 2 Đề tài Thời gian, không gian nghệ thuật trong tiểu thuyết Chân trời mùa hạ của Hữu Phương Thời gian và không gian đều là những thuộc tính phổ biến, những điều kiện tất yếu, những hình thức tồn tại của thế giới. Cùng tương tự như vậy, trong nghệ thuật, thời gian và không gian nghệ thuật là hình thức nội tại của hình tượng nghệ thuật. Thời gian và không gian nghệ thuật chịu tác động có ý nghĩa quyết định của quan niệm về thế giới và c… 81 trang Chia sẻ tuantu31 Ngày 19/10/2020 Lượt xem 1381 Lượt tải 0 Hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân tăng huyết áp nữ trên 45 tuổi tại bệnh viện C Đà Nẵng Hội chứng chuyển hóa HCCH là một trong những vấn đề sức khỏe cộng đồng được quan tâm nhất hiện nay. Theo Hiệp hội đái tháo đường Thế giới IDF HCCH là tập hợp những YTNC của hai đại dịch lớn đó là bệnh tim mạch và ĐTĐ týp 2 ảnh hưởng đến chất lượng sống con người và tốn kém đáng kể ngân sách về y tế toàn dân của nhiều nước trên thế giới. … 24 trang Chia sẻ tuantu31 Ngày 19/10/2020 Lượt xem 1146 Lượt tải 1 Đề tài Nghiên cứu tình hình ô nhiễm tiếng ồn và giảm thính lực của người lao động ở Công ty cổ phần Fecon Việt Nam năm 2016 Ở Việt nam bệnh điếc nghề nghiệp đã được phát hiện ở các ngành đường sắt, giao thông vận tải, năng lượng, xây dựng, công nghiệp nặng và công nghiệp nhẹ. Cho đến nay trong số công nhân mắc bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm, số trường hợp điếc nghề nghiệp chiếm tỷ lệ 10 %, 12. Hà Nam là một tỉnh đang phát triển, các công ty xí nghiệp ngày càng phát t… Xem thêm Diện Tích Nuôi 1000 Con Gà Thả Vườn Theo Tiêu Chuẩn Vietgahp 30 trang Chia sẻ tuantu31 Ngày 19/10/2020 Lượt xem 1577 Lượt tải 1 Báo cáo chuyên đề đông y Bệnh tiêu khát đái tháo đường bài thuốc YHDT – Biến chứng và điều trị * Đặt vấn đề Đái tháo đường là bệnh thời đại đang tăng trên thế giới, đặc biệt ở các nước đang phát triển. Các thanh thiếu niên ở độ tuổi 20 đã mắc bệnh đái tháo đường, gặp ở trẻ em béo phì. – Tổ chức Y tế Thế giới đã định nghĩa đái tháo đường với các nhóm phân loại sau + Đái tháo đường Tupe I Có phụ thuộc vào insulin gặp trẻ em chiếm 5 – … 6 trang Chia sẻ tuantu31 Ngày 19/10/2020 Lượt xem 1246 Lượt tải 2 Y khoa – Dược – Góp phần chẩn đoán và điều trị viêm động mạch takayasu Nhân 5 trường hợp lâm sàng Lần đầu tiên được mô tả bởi Bác Sĩ Mikito Takayasu vào năm 1908. -Phần lớn bệnh nhân dưới 40 tuổi -Ưu thế ở nữ 80% – Thường gặp ở các nước Nhật Bản, Ấn Độ, Đông Nam Á -Tần xuất ca/1 triệu dân/năm ở Bắc Mỹ -Tính phổ biến 9/ ở Bắc Mỹ, 1/ dân ở Nhật Bản 26 trang Chia sẻ tuantu31 Ngày 19/10/2020 Lượt xem 1294 Lượt tải 0 Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục Luận văn Điều hướng bài viết Có thể bạn quan tâm
Thư viện luận ăn Y Khoa - Dược tham khảo cho sinh viên, luận văn tốt nghiệp Y Khoa - Dược, luận văn thạc sĩ Y Khoa - Dược, luận văn cao học Y Khoa - Dược
luận văn tốt nghiệp y khoa